Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn số 70/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TỊNH BIÊN, TNH AN GIANG

BẢN ÁN 70/2023/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2023 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN

Ngày 15 tháng 8 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Tịnh Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 264/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2022 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 81/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2023, giữa:

Nguyên đơn: ông Phạm Vinh H, sinh năm 1964; nơi cư trú: tổ A, ấp T, xã T, thị xã T, tỉnh An Giang.

Bị đơn: bà Trần Thị L, sinh năm 1970; nơi cư trú: tổ A, ấp T, xã T, thị xã T, tỉnh An Giang.

Nguyên đơn ông Phạm Vinh H, có mặt; bị đơn bà Trần Thị L, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ghi ngày 08/11/2022 và tại phiên toà hôm nay, nguyên đơn ông Phạm Vinh H trình bày:

Ông và bà Trần Thị L tìm hiểu và chung sống với nhau từ năm 1989, đến năm 2002 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường N, thành phố C theo bản sao giấy chứng nhận kết hôn số 253/HT ngày 18/7/2002. Thời gian đầu sống hạnh phúc, đến khoảng năm 2020 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã về kinh tế, do ông H nghỉ hưu không làm ra tiền khi đó bà L cho rằng ông H làm thất thoát tiền bạc nên vợ chồng xảy ra cự cãi, không còn tin tưởng, không có tiếng nói chung. Nhưng từ tháng 9 năm 2015 bà L đã bỏ nhà đi lên Bình Dương làm việc, ông H và bà L không còn chung sống với nhau cho đến nay. Nhận thấy không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông H yêu cầu ly hôn bà L.

Về con chung: có 02 con chung tên Phạm Tuấn A, sinh ngày 19/9/1991 và Phạm Anh T, sinh ngày 23/11/2004, đều đã trưởng thành.

Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: không có.

* Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà: Bị đơn bà Trần Thị L đều vắng mặt, không có ý kiến trình bày. Tòa án đã tống đạt hợp lệ; niêm yết các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý, thông báo về mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định nhưng bị đơn vắng mặt, do đó Tòa án không tiến hành được việc mở phiên họp kiểm tra tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định.

* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Đối với người tham gia tố tụng: Nguyên đơn cơ bản đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về giải quyết vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: ông H và bà L có đăng ký kết hôn nên được xem là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận. Quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và không còn chung sống từ năm 1995 đến nay, trong suốt thời gian dài cả hai không tạo cho nhau điều kiện để hàn gắn, đoàn tụ, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, điều đó cho thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng là trầm trọng. Vì vậy, cuộc sống chung vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần xem xét giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: có 02 con chung tên Phạm Tuấn A, sinh ngày 19/9/1991 và Phạm Anh T, sinh ngày 23/11/2004, đều đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

Về nợ chung: Không có.

Từ những phân tích nêu trên, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

- Về thẩm quyền: Nguyên đơn ông Phạm Vinh H khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn bà Trần Thị L; bị đơn có nơi cư trú tại tổ A, ấp T, xã T, thị xã T, tỉnh An Giang. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Tịnh Biên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (viết tắt BLTTDS).

- Về sự vắng mặt của đương sự: bị đơn bà Trần Thị L vắng mặt tại phiên toà lần thứ hai không có lý do, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của BLTTDS.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: ông Phạm Vinh H và bà Trần Thị L có tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau từ năm 1989, nhưng đến năm 2002 mới đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/7/2002 tại Ủy ban nhân dân phường N, thị xã C (nay là thành phố C), tỉnh An Giang nên được xem là hôn nhân hợp pháp, phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng, được pháp luật thừa nhận kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.

Xét, vợ chồng phải thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng trong thời gian chung sống, vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm không còn chung song với nhau từ năm 2015 cho đến nay nhưng cả hai không thể hàn gắn. Từ đó, cho thấy mâu thuẫn gia đình đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Nguyên đơn khởi kiện ly hôn với bị đơn là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: có 02 con chung tên Phạm Tuấn A, sinh ngày 19/9/1991 và Phạm Anh T, sinh ngày 23/11/2004, đều đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án.

[2.4] Về nợ chung: Không có.

[3] Về án phí: Nguyên đơn có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo luật định.

Bị đơn không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Điều 51, 56 và Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Điều 147, 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Vinh H;

[1] Về quan hệ hôn nhân: ông Phạm Vinh H được ly hôn bà Trần Thị L.

[2] Về con chung: có 02 con chung tên Phạm Tuấn A, sinh ngày 19/9/1991 và Phạm Anh T, sinh ngày 23/11/2004, đều đã trưởng thành.

[3] Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về nợ chung: không có.

[5] Về án phí: ông Phạm Vinh H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng ) tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm đã nộp theo biên lai số TU/2022/0008770 ngày 08/11/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tịnh Biên (nay là thị xã T), ông H đã nộp xong.

Bà Trần Thị L không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

[6] Giấy chứng nhận kết hôn của ông Phạm Vinh H và bà Trần Thị L, ngày 18/7/2002 của Ủy ban nhân dân phường N, thị xã C (nay là thành phố C), tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

[7] Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên toà có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

28
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn số 70/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:70/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:15/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về