Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn số 70/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 70/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN

Ngày 18 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tịnh Biên, xét xử sơ thẩm công khai vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình thụ lý số: 119/2022/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2022 về việc “ Tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn ” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 112/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn Chị Neáng Sóc H, sinh năm 1998;

Địa chỉ: Khóm A, thị trấn C, huyện Tri Tôn, An Giang.

Bị đơn Anh Chau Sóc Th, sinh năm 1995;

Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện Tịnh Biên, An Giang.

( Chị H và anh Th có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ly hôn ngày 08 tháng 6 năm 2022 và lời khai tại Tòa án, chị Neáng Sóc H trình bày:

Chị và anh Chau Sóc Th quen biết, do tự tìm hiểu và được sự đồng ý của hai bên gia đình tổ chức lễ cưới năm 2020 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Ba Chúc, huyện Tri Tôn, An Giang. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng sống hạnh phúc và chỉ được trong khoảng thời gian ngắn, chị và anh Th xảy ra nhiều mâu thuẫn và bất đồng trong quan điểm sống, thường xuyên cải vã khoảng tháng 4 năm 2022 chị và anh Th sống ly thân cho đến nay. Trong thời gian sống ly thân, chị và anh Th có gặp nhau nói chuyện hàn gắn vợ chồng nhưng không thành. Nay tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu ly hôn với anh Chau Sóc Th.

Về con chung: Chị và anh Th có 01 con chung tên Chau Th Rít Thi, sinh ngày 24/10/2020 hiện anh Th đang nuôi day, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không có.

Theo biên bản hòa giải, biên bản lấy lời khai ngày 24/6/2022 anh Chau Sóc Th trình bài:

Anh và chị Neáng Sóc H quen biết, do tự tìm hiểu và được sự đồng ý của hai bên gia đình tổ chức lễ cưới năm 2020, sau ngày cưới anh về sống bên gia đình chị H địa chỉ: Khóm An Hòa A, thị trấn Ba Chúc, huyện Tri Tôn, An Giang và đăng ký kết hôn, anh thừa nhận trong cuộc sống anh và chị H có xảy ra mâu thuẫn do bất đồng trong quan điểm sống, anh và chị H sống ly thân từ tháng 4 năm 2022 đến nay. Trong khoảng thời gian sống ly thân, anh và chị H có gặp nhau nói chuyện hàn gắn vợ chồng nhưng không thành. Nay chị H yêu cầu ly hôn với anh, anh không đồng ý ly hôn, do anh còn tình cảm với chị H.

Về con chung: Anh và chị H có 01 con chung tên Chau Th Rít Thi, sinh ngày 24/10/2020 hiện anh Th đang nuôi day, khi ly hôn anh đồng ý giao con cho chị H nuôi dạy, anh không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không có.

Tại phiên Toà Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật, quan điểm giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:

- Thẩm phán: Được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ tranh chấp, tổ chức hòa giải, thu thập chứng cứ đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa: Hội đồng xét xử tiến hành phiên tòa sơ thẩm đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử; thư ký ghi biên bản phiên tòa đúng chức năng nhiệm vụ.

- Người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Căn cứ hồ sơ vụ án, các tài liệu chứng cứ đã được Hội đồng xét xử xem xét và tại phiên tòa, nhận thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

+ Về hôn nhân: Đề nghị chấp nhận cho chị H được ly hôn với anh Th.

+ Về con chung: Giao cháu Chau Th Rít Thi, sinh ngày 24/10/2020 cho chị H nuôi dạy anh Th không phải cấp dưỡng nuôi con (do chị H không yêu cầu).

+ Về tài sản chung, nợ chung: Chị H và anh Th xác nhận là không có, nên không xem xét giải quyết.

+ Về án phí: Chị H khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí theo theo quy định của pháp luật.

- Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã thẩm tra tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Th là bị đơn, hộ khẩu thường trú: Ấp B, xã T, huyện Tịnh Biên, An Giang. Căn cứ vào các Điều 28, 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án nhân dân huyện Tịnh Biên thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2] Về việc vắng mặt của đương sự: Chị Neáng Sóc H và anh Chau Sóc Th có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về nội dung: Chị Neáng Sóc H cho rằng khoảng năm 2020 chị và anh Th được hai gia đình tổ chức lễ cưới, sau đó đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Ba Chúc, huyện Tri Tôn, An Giang; theo giấy chứng nhận kết hôn số: 36 ngày 11/5/2020. Tại thời điểm kết hôn chị H và anh Th đã đủ độ tuổi và có đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, do vậy đây là hôn nhân hợp pháp theo qui định tại Điều 8 và 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Theo chị H cho rằng cuộc sống vợ chồng thời gian đầu hạnh phúc, khoảng tháng 4 năm 2022 thì chị và anh Th phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân cho đến nay. Trong quá trình giải quyết cũng như trong hòa giải, công bố chứng cứ tòa án cũng đã phân tích hậu quả của việc ly hôn, tuy nhiên chị H cương quyết giữ nguyên yêu cầu là xin ly hôn với anh Th.

Anh Th không đồng ý ly hôn, nhưng anh và chị H không có biện pháp gì để vợ chồng hàn gắn đoàn tụ; nếu tiếp tục duy trì cuộc hôn nhân thì cũng không đem lại hạnh phúc, do đó yêu cầu ly hôn của chị H đối với anh Th là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H được ly hôn với anh Th là phù hợp với quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[4] Về con chung:

Chị H và anh Th có 01 con chung tên Chau Th Rít Th, sinh ngày 24/10/2020, hiện tại anh Th đang nuôi dạy, khi ly hôn anh Th đồng ý giao con Chau Th Rít Thi cho chị H nuôi dạy, anh không cấp dưỡng nuôi con đồng thời chị H cũng có nguyện vọng nuôi con đây là sự tự nguyện thỏa thuận của đương sự phù hợp với các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Chị H không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xemt xét.

Không ai được ngăn cản quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị H và anh Th xác nhận không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị H khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí theo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57 Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điều 28, Điều 35, Điều 147, khoản 1 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường Vụ Quốc Hội.

Xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Neáng Sóc H đối với anh Chau Sóc Th.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Neáng Sóc H được ly hôn với anh Chau Sóc Th.

2. Về con chung: Giao cháu Chau Th Rít Th, sinh ngày 24/10/2020 cho chị Neáng Sóc H được trực tiếp nuôi dạy, anh Th không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Th có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con thì Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về án phí: Chị H chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân, gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số: TU/2019/0007720 ngày 08/6/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tịnh Biên.

Giấy chứng nhận kết hôn số: Giấy chứng nhận kết hôn số: 36 ngày 05/5/2020 của Ủy ban nhân dân thị trấn Ba Chúc, An Giang; không còn giá trị pháp lý.

4. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được nhận bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn số 70/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:70/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tịnh Biên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về