Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn số 54/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 54/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN

Ngày 15 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tịnh Biên, xét xử sơ thẩm công khai vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình thụ lý số: 100/2022/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2022 về việc “ Tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn ” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2022/QĐST- HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Lê Văn M, sinh năm 1973;

Địa chỉ: Tổ 09, ấp A, xã H, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Chị Lương Hoàng Ph, sinh năm 1978;

Địa chỉ: Tổ 09, ấp A, xã H, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang.

( Anh M, chị Ph có mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn anh Lê Văn M trình bày:

Anh và chị Lương Hoàng Ph quen biết, do tự tìm hiểu và được sự đồng ý của hai bên gia đình tổ chức lễ cưới năm 1996 nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng sống hạnh phúc. Khoảng tháng 11 năm 2021 anh và chị Ph xảy ra nhiều mâu thuẫn và bất đồng trong quan điểm sống, thường xuyên cải vã, tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt anh và chị Ph sống ly thân cho đến nay. Trong khoảng thời gian sống ly thân, anh và chị Ph có gặp nhau nói chuyện hàn gắn vợ chồng nhưng không thành. Nay tình cảm vợ chồng không còn, anh yêu cầu ly hôn với chị Lương Hoàng Ph.

Về con chung: Anh và chị Ph có 02 con chung tên Lê Hữu Đang, sinh năm 1996 và Lê Hoàng Như Quỳnh, sinh năm 2001 tất cả các con đều đã trưởng thành, tự lập được nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Theo bản tự khai, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa bị đơn chị Lương Hoàng Ph trình bày:

Năm 1996 chị và anh Lê Văn M đi đến hôn nhân nhưng chưa đăng ký kết hôn và khoảng năm 2021 giữa chị và anh M xảy ra nhiều mâu thuẩn và bất đồng trong quan điểm sống, từ đó giữa chị và anh M sống ly thân cho đên nay. Nay anh M yêu cầu được ly hôn với chị, chi đồng ý ly hôn với anh M, do giữa chị và anh M không thể sống đoàn tụ vợ chông.

Về con chung: Anh và chị Ph có 02 con chung tên Lê Hữu Đang, sinh năm 1996 và Lê Hoàng Như Quỳnh, sinh năm 2001 tất cả các con đều đã trưởng thành, tự lập được nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có Tòa án tiến hành hòa giải nhưng không thành. Tại phiên Tòa, các bên vẫn giữ nguyên yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã thẩm tra tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Ph là bị đơn, hộ khẩu thường trú: Ấp A, xã H, huyện Tịnh Biên, An Giang. Căn cứ vào các Điều 28, 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án nhân dân huyện Tịnh Biên thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2] Về nội dung: Anh Lê Văn M cho rằng khoảng năm 1996 anh và chị Ph được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới, nhưng không đăng ký kết hôn, thời gian đầu cuộc sống vợ chồng sống hạnh phúc và chỉ được trong khoảng thời gian ngắn, anh và chị Ph xảy ra nhiều mâu thuẫn và bất đồng trong quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt khoảng tháng 11/2021 anh và chị Ph sống ly thân cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, anh yêu cầu ly hôn với chị Ph, mặc dù hôn nhân giữa anh M và chị Ph được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có con chung, nhưng do hai người không có đăng ký kết. Theo qui định tại khoản 1 Điều 14 luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì “ Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo qui định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Do đó, yêu cầu ly hôn của anh M đối với chị Ph không được chấp nhận mà tuyên bố không công nhận anh M và chị Ph là vợ chồng.

[3] Về con chung: Anh M và chị Ph có 02 con chung tên Lê Hữu Đang, sinh năm 1996 và Lê Hoàng Như Quỳnh, sinh năm 2001 tất cả các con đều đã trưởng thành, tự lập được nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Anh M và chị Ph xác nhận không có.

[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh M khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí theo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận anh Lê Văn M và chị Lương Hoàng Ph là vợ chồng.

2. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:

Anh Lê Văn M chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, tiền án phí hôn nhân, gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0007676 ngày 26/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tịnh Biên.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được nhận bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn số 54/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:54/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tịnh Biên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về