TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TS, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 32/2021/HNGĐ-ST NGÀY 01/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH- LY HÔN
Ngày 01 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TS xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 436/2020/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 40/2021/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 02 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1974 (Có mặt) Địa chỉ: tổ 19, khu 2, ấp BS, thị trấn NS, huyện TS, tỉnh An Giang.
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị B, sinh năm 1974 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp BS, thị trấn NS, huyện TS, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn anh Nguyễn Văn C trình bày:
Anh và chị Nguyễn Thị B do quen biết và tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1992, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân thị trấn NS, huyện TS, tỉnh An Giang ngày 19/12/2002. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, có 01 con chung tên Nguyễn Văn V, sinh ngày 12/12/1992. Nhưng đến năm 2004 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do hoàn cảnh gia đình kinh tế khó khăn nên vợ chồng thường hay cự cải, anh nóng giận có đánh chị B nên chị B bỏ nhà đi.Vợ chồng đã ly thân từ đó cho đến nay. Nhận thấy, tình cảm không còn, cuộc sống hôn nhân không thể hàn gắn và kéo dài nên anh yêu cầu được ly hôn chị Nguyễn Thị B.
- Về quan hệ con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Văn V, sinh ngày 12/12/1992, đã thành niên.
- Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Không có.
* Về phía bị đơn chị Nguyễn Thị B: Trong quá trình thụ lý vụ án và hòa giải, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật và triệu tập hợp lệ đương sự đến lần thứ hai nhưng chị B không gửi văn bản ghi ý kiến của bản thân, cũng không đến tham gia phiên hòa giải nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của chị B.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Việc Tòa án tiến hành thụ lý giải quyết là đúng theo trình tự thủ tục và thẩm quyền, trong quá trình tiến hành tố tụng Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; các đương sự trong vụ án cũng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Về nội dung: Căn cứ theo các quy định của pháp luật, đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Văn C.
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn C được ly hôn chị Nguyễn Thị B.
- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Văn V, sinh ngày 12/12/1992, đã thành niên nên không xem xét.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn, bị đơn chị Nguyễn Thị B có địa chỉ tại ấp BS, thị trấn NS, huyện TS, tỉnh An Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện TS theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Bị đơn chị Nguyễn Thị B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn chị Nguyễn Thị B.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn C và chị Nguyễn Thị B chung sống với nhau từ năm 1992, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân thị trấn NS, huyện TS, tỉnh An Giang ngày 19/12/2002. Vì vậy, đây là hôn nhân hợp pháp phù hợp với quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Xét yêu cầu ly hôn của anh Nguyễn Văn C, Hội đồng xét xử xét thấy: Anh C và chị B sau khi kết hôn chung sống hạnh phúc và có với nhau 01 con chung tên Nguyễn Văn V, sinh ngày 12/12/1992. Nhưng đến năm 2004 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do hoàn cảnh gia đình kinh tế khó khăn nên vợ chồng thường hay cự cải, anh nóng giận có đánh chị B nên chị B bỏ nhà đi. Vợ chồng đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Về phía chị B, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng cho chị B, tạo điều kiện cho chị B hàn gắn tình cảm với anh C nhưng chị B không đến tham dự các phiên hòa giải, xét xử và cũng không có văn bản nào nêu ý kiến phản đối về yêu cầu khởi kiện của anh C, cho thấy chị B không có ý định hàn gắn tình cảm vợ chồng với anh C để xây dựng hạnh phúc gia đình. Hội đồng xét xử xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa anh C và chị B đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó có đủ căn cứ để áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Văn C.
[2.2] Về quan hệ con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Văn V, sinh ngày 12/12/1992, đã thành niên nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.3] Về quan hệ tài sản và nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Do anh Nguyễn Văn C yêu cầu giải quyết ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Nguyễn Văn C.
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn C được ly hôn chị Nguyễn Thị B.
Giấy chứng nhận kết hôn số 867KH Quyển số 05/2002 ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thị trấn NS, huyện TS, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.
2. Về quan hệ con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Văn V, sinh ngày 12/12/1992, đã thành niên.
3. Về quan hệ tài sản:
- Về tài sản chung: Không có.
- Về nợ chung: Ghi nhận anh Nguyễn Văn C và chị Nguyễn Thị B không có nợ chung, nhưng sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh, chị trong thời kỳ sống chung thì anh Nguyễn Văn C và chị Nguyễn Thị B vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách là đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
4. Về án phí: Anh Nguyễn Văn C phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007964 ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TS, tỉnh An Giang.
5. Anh Nguyễn Văn C có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Chị Nguyễn Thị B có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú để yêu cầu xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình- ly hôn số 32/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 32/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 01/03/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về