TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 22/2024/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN
Ngày 19 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới t sơ th m công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 630/2023/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2023 v việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra t số 597/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 681/2023/QĐST-DS ngày 29 tháng 12 năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Dương Thị L, sinh năm 1970; địa chỉ: ấp M, ã M, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt.
Bị đơn: Ông Huỳnh Văn C, sinh năm 1963; địa chỉ: ấp M, ã M, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện và lời khai cung cấp trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Dương Thị L trình bày, bà L và ông Huỳnh Văn C chung sống với nhau vào năm 1998, không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh được 01 con chung tên Huỳnh Thị Yến N, sinh năm 2000. Hiện tại, con chung đã thành niên, có khẳ năng lao động.
Trong thời gian chung sống, bà L, ông C thường phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung. Ông C thường uống rượu bia, không lo làm ăn, bạo hành gia đình. Bà L và ông C không còn sống chung với nhau cách nay khoảng 01 năm.
Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà L yêu cầu được ly hôn với ông C; không yêu cầu Tòa án em t, giải quyết đối với các con chung do đã thành niên, có khả năng lao động; không yêu cầu Tòa án em t, giải quyết v tài sản chung, nợ chung.
Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện là Giấy khai sinh số 112, ngày 11/10/2000 do Ủy ban nhân dân phường T, thị ã H, tỉnh Kiên Giang cấp đối với Huỳnh Thị Yến N (bản sao).
- Bị đơn ông Huỳnh Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.
Tại phiên tòa, - Nguyên đơn trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chu n bị t và ác định không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật của Th m phán, Hội đồng t , Thư ký Tòa án trong giai đoạn chu n bị t và tại phiên tòa: Th m phán, Hội đồng t , Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Đi u 70, 71, 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng t tiến hành t vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại các Đi u 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
V việc giải quyết vụ án: V quan hệ hôn nhân, bà L và ông C tiến đến hôn nhân năm 1998, không có đăng ký kết hôn theo quy định nên hôn nhân không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vì vậy, đ nghị không công nhận bà L và ông C là vợ chồng theo các Đi u 14, 53 Luật Hôn nhân và gia đình.
V con chung, con chung tên Huỳnh Thị Yến N đã thành niên và nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên đ nghị không em t.
V tài sản chung, nợ chung, bà L không yêu cầu Tòa án em t, giải quyết nên đ nghị không đ cập giải quyết.
Đ nghị Hội đồng t căn cứ các Đi u 14, 53 Luật Hôn nhân và gia đình, không công nhận bà L, ông C là vợ chồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] V tố tụng:
Bà Dương Thị L khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Văn C. Đồng thời, ông C cư trú trên địa bàn huyện C. X t đây là tranh chấp v hôn nhân và gia đình thuộc th m quy n giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Đi u 28, điểm a khoản 1 Đi u 35 và điểm a khoản 1 Đi u 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ông Huỳnh Văn C đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng t tiến hành t vắng mặt ông C theo quy định tại điểm b khoản 2 Đi u 227, khoản 3 Đi u 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] V nội dung: [2.1] V hôn nhân:
Bà Dương Thị L khai, sau thời gian tìm hiểu, bà L và ông C chung sống với nhau vào năm 1998 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Theo Công văn số 37/CV-UBND ngày 04/12/2023 của Ủy ban nhân dân xã M, huyện C và Giấy ác nhận ngày 04/12/2023 của Ủy ban nhân dân thị trấn M, huyện C, qua tra cứu sổ đăng ký kết hôn được lưu giữ tại Ủy ban nhân dân xã M, Ủy ban nhân dân thị trấn M, không tìm thấy thông tin đăng ký kết hôn của bà L và ông C.
Xét, bà L và ông C chung sống với nhau vào năm 1998 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Vì vậy, không công nhận bà L và ông C là vợ chồng theo khoản 1 Đi u 14, Đi u 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] V con chung: Bà L ác định trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh một con chung tên Huỳnh Thị Yến N, sinh năm 2000. Bà L không yêu cầu Tòa án em t, giải quyết việc nuôi dưỡng con chung do con chung đã thành niên, có khả năng lao động.
X t thấy, con chung đã thành niên, có khả năng lao động và bà L không yêu cầu Tòa án em t, giải quyết việc nuôi dưỡng con chung. Do đó, Hội đồng t không em t, giải quyết việc nuôi dưỡng con chung.
[2.3] V tài sản chung và nợ chung: Bà L ác định không yêu cầu Tòa án em t, giải quyết nên không đ cập giải quyết.
[2.4] V án phí hôn nhân sơ th m: Bà L phải chịu án phí hôn nhân sơ th m theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông C không phải chịu án phí hôn nhân sơ th m.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Các Điều 144, 147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định v m c thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Dương Thị L và ông Huỳnh Văn C là vợ chồng.
2. Về con chung: Do con chung tên Huỳnh Thị Yến N, sinh năm 2000 đã thành niên, có khả năng lao động nên không em t, giải quyết việc nuôi dưỡng con chung.
3. Về án phí sơ thẩm:
Bà Dương Thị L phải chịu án phí hôn nhân sơ th m 300 000 ba tr m nghìn đ ng nhưng được trừ vào ti n tạm ứng án phí 300 000 ba tr m nghìn đ ng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2022/0014077 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 16 tháng 10 năm 2023; bà Dương Thị L đã nộp đủ án phí.
Ông Huỳnh Văn C không phải chịu án phí hôn nhân sơ th m.
4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Dương Thị L có quy n kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang t phúc th m.
Riêng thời hạn kháng cáo của ông Huỳnh Văn C được tính là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn số 22/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 22/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về