Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn số 164/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 164/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN

Ngày 30 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 400/2022/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 279A/ 2 0 2 2 /QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Thị Ngọc H, sinh năm 1982; địa chỉ: ấp A, xã H, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt.

Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu Đ, sinh năm 1975; địa chỉ: ấp A, xã H, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lê Thị Ngọc H trình bày, sau thời gian quen biết và tìm hiểu, bà H và ông Đ chung sống với nhau vào năm 2000, không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chung sống, bà H và ông Đ có sinh 01 con chung tên Nguyễn Thị Vân A, sinh ngày 28/01/2003; không có tài sản chung, nợ chung.

Cách nay khoảng 03 năm, bà H và ông Đ thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm sống và không còn sống chung từ thời gian đó cho đến nay.

Do tình cảm không còn nên bà H yêu cầu được ly hôn với ông Đ; không yêu cầu Toà án xem xét giải quyết việc nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Vân A do đã thành niên; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện: giấy khai sinh của Nguyễn Thị Vân A, sinh ngày 28/01/2003 (bản sao); tờ tự khai do bà Lê Thị Ngọc H lập.

- Bị đơn ông Nguyễn Hữu Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.

Tại phiên tòa,

- Nguyên đơn trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và xác định không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 và 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không rõ lý do. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà H, ông Đ chung sống với nhau từ năm 2000, không đăng ký kết hôn theo quy định nên không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vì vậy, đề nghị không công nhận bà H và ông Đ là vợ chồng theo Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về con chung, do cháu Nguyễn Thị Vân A đã thành niên và có khả năng lao động nuôi sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung, đề nghị không đề cập giải quyết.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 14, khoản 2 Điều 53, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xem xét, quyết định.

[1] Về tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Bà Lê Thị Ngọc H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Hữu Đ.

Đồng thời, ông Đ cư trú trên địa bàn huyện Chợ Mới. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Nguyễn Hữu Đ đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Đ theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Bà H xác định, bà và ông Đ chung sống với nhau từ năm 2000 nhưng không đăng ký kết hôn. Xét, bà H và ông Đ chung sống với nhau vào năm 2000. Mặc dù, có đủ điều kiện kết hôn nhưng bà H, ông Đ không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Vì vậy, không công nhận bà H và ông Đ là vợ chồng theo khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Bà H và ông Đ xác định trong thời gian chung sống, bà H, ông Đ có sinh 01 con chung tên Nguyễn Thị Vân A, sinh ngày 28/01/2003.

Xét thấy, cháu Vân A đã thành niên, có khả năng lao động nuôi sống bản thân và bà H, ông Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi dưỡng con chung nên không đề cập giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà H xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông Đ không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 điều 14, khoản 2 điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; các điều 144, 147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Lê Thị Ngọc H và ông Nguyễn Hữu Đ là vợ chồng.

2. Về con chung:

- Do cháu Nguyễn Thị Vân A, sinh ngày 28/01/2003, đã thành niên, có khả năng lao động nuôi sống bản thân nên không đề cập giải quyết.

3. Về án phí sơ thẩm: Bà Lê Thị Ngọc H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300 000 ba trăm nghìn đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300 000 ba trăm nghìn đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004507 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 18 tháng 4 năm 2022; Bà Lê Thị Ngọc H đã nộp đủ án phí.

Ông Nguyễn Hữu Đ không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Lê Thị Ngọc H có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Riêng thời hạn kháng cáo của ông Nguyễn Hữu Đ được tính là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự .

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn số 164/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:164/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:30/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về