TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 07/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN
Ngày 05 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 15/2022/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2022 về “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình, ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2022/QĐXXST-HN ngày 18 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà A, sinh năm 1998; nơi cư trú: Số 382 tổ 15, ấp L 3, thị trấn C, huyện T, tỉnh An Giang, vắng mặt.
2. Bị đơn: Ông B, sinh năm 1997; nơi cư trú: 605 S pine Island Rd, Plantation, FL 33324, Hoa Kỳ, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà A trình bày:
Bà A và ông B quen biết năm 2017 và kết hôn vào năm 2020 đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân huyện T, tỉnh An Giang giấy chứng nhận kết hôn số 05 ngày 03/2/2020. Sau khi kết hôn ông B trở về Mỹ. Khoảng thời gian xa nhau do đại dịch Covid-19 từ đó bà A và ông B xảy ra mâu thuẫn dẫn đến bất hòa và không thể tiếp tục sống chung.Nay bà A làm đơn khởi kiện ly hôn với ông B.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 14-02-2022, bị đơn ông B trình bày điều kiện, thời gian đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn như trình bày của nguyên đơn bà A. Nay Bà A khởi kiện ông B đồng ý ly hôn với bà A. Vợ chồng không có con chung và cũng không có tài sản chung.
Ông B có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 14-02-2022 (đã được hợp pháp hóa lãnh sự).
Ngày 29-03-2022, bà A có đơn yêu cầu không hòa giải và yêu cầu xét xử vắng mặt.
Tại phiên tòa, Chủ tọa phiên tòa công bố các đơn và tài liệu chứng cứ do các đương sự cung cấp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được kiểm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn ông B, sinh năm 1997 có nơi cư trú tại Hoa Kỳ, nguyên đơn có nơi cư trú tại Số 382 tổ 15, ấp L 3, thị trấn C, huyện T, tỉnh An Giang. Nguyên đơn khởi kiện ly hôn, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân tỉnh An Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40 và điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Vụ án hôn nhân và gia đình không thuộc trưởng hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên không có Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Bà A và ông B có quan hệ hôn nhân, đăng ký tại Ủy ban nhân huyện T, tỉnh An Giang, theo giấy chứng nhận kết số 05 ngày 03-2-2020 nên xác định hôn nhân.
Nguyên đơn khởi kiện ly hôn và trình bày sau khi kết hôn ông B trở về Mỹ. Khoảng thời gian xa nhau do đại dịch Covid-19 từ đó bà A và ông B xảy ra mâu thuẫn dẫn đến bất hòa và không thể tiếp tục sống chung.
Nguyên đơn có yêu cầu khởi kiện ly hôn và bị đơn có văn bản đồng ý. Xét, vợ chồng do xảy ra mâu thuẫn dẫn đến bất hòa và không thể tiếp tục sống chung, chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn.
[2.2] Về con chung, tài sản chung, nợ chung, các đương sự trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét đến.
[3] Về chi phí tố tụng: Không có.
[4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016, buộc nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ưng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147; Điều 271; Điều 273; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án; Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà A.
1. Bà A được ly hôn với ông B.
Giấy chứng nhận kết hôn số 05 ngày 03-2-2020 của Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm:
Bà A phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000084 ngày 28-3-2022 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang. Bà A đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.
Bà A có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Thời hạn kháng cáo của ông B là 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 07/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/05/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về