Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn số 05/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ K, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 05/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN

Ngày 18 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố K xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 227/2021/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2021 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 04/QĐST-DS ngày 18 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Võ Văn Abi, sinh năm 1971, nơi cư trú: Số 370/7x, toor 15, khóm C, phường C, thành phố K, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thu Cbi, sinh năm 1961, nơi cư trú: Số 370/7x, toor 15, khóm C, phường C, thành phố K, tỉnh An Giang.

Ông Abi có mặt; bà Cbi vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai cung cấp trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Võ Văn Abi trình bày:

Ông và bà Cbi tự quen biết nhau từ năm 1992, cả hai quyết định về chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, thời gian đầu chung sống hạnh phúc, về sau vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Ông nhận thấy việc sống chung không thể kéo dài, nên ông Abi yêu cầu được ly hôn với bà Cbi.

Về con chung: Trong quá trình chung sống ông và bà Cbi có 02 con chung là cháu Võ Thùy L, sinh ngày 25/12/1994 và cháu Võ Hạ Y, sinh ngày 29/04/1998 (hiện các cháu đã trưởng thành và có cuộc sống ổn định). Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án đã thụ lý vụ án và ban hành các Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bà Nguyễn Thị Thu Cbi, nhưng bà Cbi không có ý kiến và đều vắng mặt.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 48, Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án tại phiên tòa: Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về xét xử sơ thẩm vụ án.

Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: Đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa , nguyên đơn có mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần 2 nhưng vắng mặt không lý do, xem như từ bỏ quyền tham gia tố tụng của mình. Nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là bảo đảm theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, có cơ sở xác định, ông Abi và bà Cbi chung sống với nhau như vợ chồng, nhưng không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Cho nên, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, không công nhận ông Abi và bà Cbi là vợ chồng.

Đối với con chung: 02 con chung là cháu Võ Thùy L, sinh ngày 25/12/1994 và cháu Võ Hạ Y, sinh ngày 29/04/1998. Cả hai đã trưởng thành và có cuộc sống ổn định nên không đề cập giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị không xem xét trong vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về tố tụng:

 [1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn. Bị đơn cư trú trên địa bàn thành phố K. Xét, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố K theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Cbi đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần, nhưng vắng mặt không rõ lý do, nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân, ông Abi và bà Cbi chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1992, nhưng không đăng ký kết hôn. Kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân phường Châu Phú B, thành phố K, cho biết: Ông Út, bà Cbi không có đăng ký kết hôn tại địa phương. Từ những căn cứ nêu trên, xét không công nhận ông Abi và bà Cbi là vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[4] Về con chung: 02 con chung là cháu Võ Thùy L, sinh ngày 25/12/1994 và cháu Võ Hạ Y, sinh ngày 29/04/1998. Cả hai đã trưởng thành và có cuộc sống ổn định nên không đề cập xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị không xem xét trong vụ án.

[6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Ông Võ Văn Abi phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà ông Abi đã nộp. Do đó ông Abi không phải nộp thêm án phí.

Bà Nguyễn Thị Thu Cbi không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

1. Tuyên xử: Không công nhận ông Võ Văn Abi và bà Nguyễn Thị Thu Cbi là vợ chồng.

2. Về con chung: 02 con chung là cháu Võ Thùy L, sinh ngày 25/12/1994 và cháu Võ Hạ Y, sinh ngày 29/04/1998. Cả hai đã trưởng thành và có khả năng lao động.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Ông Võ Văn Abi phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0001743 ngày 04 tháng 10 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố K; ông Abi đã nộp đủ án phí.

Bà Nguyễn Thị Thu Cbi không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông Võ Văn Abi có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Thời hạn kháng cáo của bà Nguyễn Thị Thu Cbi là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn số 05/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:05/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Châu Đốc - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về