Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con và chia tài sản số 77/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH , TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 77/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN, NUÔI CON VÀ CHIA TÀI SẢN

Trong ngày 30/9/2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 200/2021/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2021 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về ly hôn, nuôi con và chia tài sản”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 179/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 139/2021/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 7 năm 2021; Thông báo mỡ lại phiên tòa số: 09/TB-TA ngày 13/8/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 167/2021/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 233/2021/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 9 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Mai Thị L, sinh năm 1985;

Địa chỉ: số 340, tổ 14, ấp 4, xã Mỹ Long, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Bị đơn: Nguyễn Thanh D, sinh năm 1987;

Địa chỉ: số 340, tổ 14, ấp 4, xã Mỹ Long, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

(Chị L có đơn xin xét xử vắng mặt, anh D vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa nguyên đơn chị Mai Thị L trình bày: Chị và anh D chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2008 và có đăng ký kết hôn vào năm 2009. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng về quan điểm trong cuộc sống, hiện tại tình cảm vợ chồng không còn và cũng không còn quan tâm lẫn nhau. Nay do tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không D được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh D.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Thanh T, sinh ngày 26/9/2012 và hiện đang sống chung với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.

Đối với bị đơn là anh Nguyễn Thanh D đã được tống D thông báo thụ lý vụ án, thông báo hòa giải và triệu tập xét xử hợp lệ nhưng không có văn bản ý kiến, không tham gia hòa giải và không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm.

* Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:

- Giấy CMND và sổ hộ khẩu gia đình của chị L (photo);

- Giấy khai sinh tên Nguyễn Thanh Thảo (bản sao);

- Giấy đăng ký kết hôn (bản chính);

- Đơn xin xác nhận nơi cư trú (bản chính).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ vào đơn yêu cầu ly hôn của chị Mai Thị L về việc yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Thanh D nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật của vụ án này là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về ly hôn, nuôi con và chia tài sản”.

[2] Về thẩm quyền: Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn hiện nay đang cư trú tại xã Mỹ Long, huyện Cao Lãnh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về tố tụng, xét thấy: Nguyên đơn chị Mai Thị L vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Thanh D đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên tòa theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Xét yêu cầu của nguyên đơn, xét thấy: Chị Mai Thị L và anh Nguyễn Thanh D chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2008 và có đăng ký kết hôn vào năm 2009 nên hôn nhân giữa chị L và anh D là hợp pháp. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng về quan điểm trong cuộc sống, hiện tại tình cảm vợ chồng không còn và cũng không còn quan tâm lẫn nhau. Nay do tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không D được nên chị L yêu cầu được ly hôn với anh D là phù hợp nên chấp nhận.

- Về con chung: Chị L và anh D có 01 con chung tên Nguyễn Thanh T, sinh ngày 26/9/2012 và hiện đang sống chung với chị L. Khi ly hôn, chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con. Đồng thời, tại văn bản ý kiến của cháu Thảo thì khi cha mẹ ly hôn cháu Thảo có nguyện vọng được sống với chị L, nên việc chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung là phù hợp nên chấp nhận; anh D không phải cấp dưỡng nuôi con vì chị L không có yêu cầu. Anh D có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ ai và cũng không cho ai nợ.

[5] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, thì chị L phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị L đã nộp theo biên lai số 0012517 ngày 14/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị L.

- Về hôn nhân: Chị Mai Thị L được ly hôn với anh Nguyễn Thanh D.

- Về con chung: Chị Mai Thị L được tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Thanh T, sinh ngày 26/9/2012; anh D không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị L không có yêu cầu. Anh Nguyễn Thanh D có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Chị Mai Thị L phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị L đã nộp theo biên lai số 0012517 ngày 14/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

- Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống D hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

244
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con và chia tài sản số 77/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:77/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:30/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về