Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con số 18/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 18/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 15/4/2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cao Lãnh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 15/2022/TLST-HNGĐ ngày 12/01/2022, về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 63/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/3/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Y, sinh năm 1978;

Địa chỉ: Ấp 3, xã  N, thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp;

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn K, sinh năm 1974;

Địa chỉ: Ấp 3, xã  N, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Y trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng chị Y, anh K được mai mối nên đã làm đám cưới với nhau theo phong tục tập quán địa phương để trở thành vợ chồng vào năm 1995, đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã Gáo Giồng ngày 13/11/2002.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc được 02 năm thì có mâu thuẫn, tuy nhiên chị Y vẫn chịu đựng được. Tuy nhiên, mâu thuẫn ngày càng nhiều, nguyên nhân mâu thuẫn từ vấn đề kinh tế, anh K cho rằng chị Y đem tiền về cho cha mẹ của chị, vợ chồng cự cãi thì anh K có hăm dọa dùng bạo lực với chị Y. Chị thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn lại được, nên đã sống ly thân với anh K từ năm 2014 đến nay. Nay chị Y yêu cầu được ly hôn với anh K.

- Về con chung: Chị Y và anh K có 03 con chung tên:

1/ Nguyễn Văn P, sinh ngày 27/11/1996 đã có gia đình riêng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2/ Nguyễn Văn H, sinh ngày 25/02/2002, đã có gia đình riêng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3/ Nguyễn Thị D M, sinh ngày 08/11/2008, hiện nay đang ở chung với anh K, chị Y đồng ý khi ly hôn giao cháu D M cho anh K nuôi dưỡng, chị Y không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại Văn bản ghi ý kiến ngày 25/3/2022, bị đơn anh Nguyễn Văn K trình bày:

Anh K thống nhất ly hôn với chị Y, thống nhất anh K nuôi con chung là cháu Nguyễn Thị D M, không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Y yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn K, thống nhất anh K được nuôi con chung, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con. Bị đơn Nguyễn Văn K có địa chỉ tại xã  N, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh K, anh K có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó căn cứ khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Nguyễn Văn K.

[2] Về nội dung: Xét quan hệ hôn nhân của chị Nguyễn Thị Y và anh Nguyễn Văn K được xác lập vào năm 1995, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp ngày 13/11/2002 (Số: 633) nên quan hệ hôn nhân giữa chị Y và anh K là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận.

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Tại phiên tòa, chị Y vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu được ly hôn với anh K.

Theo chị Y trình bày tại phiên tòa, nguyên nhân mâu thuẫn từ việc kinh tế khó khăn, hay bị thiếu hụt phải vay mượn, anh K đổ lỗi cho chị Y gây nợ nên vợ chồng thường cự cãi và hăm dọa sẽ dẫn đến bạo lực, chị Y có tìm cách hàn gắn nhưng không được. Do đó, vợ chồng chị đã sống ly thân từ năm 2014 đến nay.

Đối với anh K, trong văn bản gửi Tòa án, anh trình bày do bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng đã sống ly thân trên 10 năm nay.

Xét thấy, vợ chồng chị Y, anh K sống ly thân nhiều năm nhưng không tìm được cách hàn gắn với nhau. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến nay, anh K cũng vắng mặt tại các phiên hòa giải, chứng tỏ Anh, Chị không có thiện chí đoàn tụ với nhau. Có thể thấy, hôn nhân của Anh, Chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ theo Điều 51 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Y.

[2.2] Về con chung: Chị Y trình bày, chị và anh K có 03 con chung tên: Nguyễn Văn P, sinh ngày 27/11/1996; Nguyễn Văn H, sinh ngày 25/02/2002, Nguyễn Thị D M, sinh ngày 08/11/2008. Đối với P và H đã trưởng thành, có gia đình riêng nên chị Y không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với cháu D M, hiện nay đang ở chung với anh K, chị Y đồng ý khi ly hôn giao cháu D M cho anh K nuôi dưỡng, chị Y không cấp dưỡng nuôi con.

Đối với anh K cũng thống nhất nuôi cháu D M, anh K không có yêu cầu chị Y cấp dưỡng nuôi con.

Hội đồng xét xử xét thấy, cháu D M từ trước đến nay đang do anh K nuôi dưỡng, cháu D M có văn bản ý kiến trình bày nguyện vọng được tiếp tục sống chung với anh K, nên việc tiếp tục giao cháu D M cho anh K nuôi dưỡng là phù hợp.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Y, anh K không yêu cầu. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Án phí: Chị Y phải chịu 300.000 tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Y.

- Chị Nguyễn Thị Y được ly hôn với anh Nguyễn Văn K.

2/ Về con chung: Đối với con chung tên Nguyễn Văn P, sinh ngày 27/11/1996; Nguyễn Văn H, sinh ngày 25/02/2002 đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Giao con chung là cháu Nguyễn Thị D M, sinh ngày 08/11/2008 cho anh Nguyễn Văn K tiếp tục nuôi dưỡng. Chị Y không phải cấp dưỡng nuôi con do anh K không yêu cầu.

3/ Về tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4/ Về án phí: Chị Nguyễn Thị Y phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0005359 ngày 06/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp. Chị Nguyễn Thị Y đã nộp đủ tiền án phí.

Chị Nguyễn Thị Y có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn K có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con số 18/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về