Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình, xác nhận cha cho con số 93/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 93/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, XÁC NHẬN CHA CHO CON

Ngày 24 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 404/2020/TLST-HNGĐ ngày 13/10/2020 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2021/QĐST- HNGĐ ngày 22/02/2021, quyết định hoãn phiên tòa số : 15 ngày 12/3/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm 1979 (Có mặt)

- Bị đơn: Anh Đặng Văn K, sinh năm 1964 (Vắng mặt tại phiên tòa)

Cùng địa chỉ: Số 32 ngách 521/21 Đường A, TDP N 2, phường Đ, quận B, thành phố Hà Nội.

- Người có quyền li và nghĩa vụ liên quan: Anh Trần Anh T, sinh năm 1968; Địa chỉ: Tổ 3 khu N, thị trấn P, huyện P, tỉnh Phú Thọ (Có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại bản khai và trong các văn bản ti Tòa nguyên đơn ch Lê Th T trình bày:

Chị Lê Thị T và anh Đặng Văn K đã có quyết định công nhận Tận tình ly hôn số 121/2019/QĐST-HNGĐ ngày 08/4/2019. Về phần con chung: anh chị có 03 con chung là cháu Đặng T T sinh năm 1999 , cháu Đặng Châu N sinh ngày 01/6/2006 và cháu Đặng Trí Đ sinh ngày 07/7/2017. Giao hai con là Đặng Châu N và cháu Đặng Trí Đ cho chị T nuôi dưỡng. Sau đó theo kết luận giám định gen của Công ty TNHH dịch vụ khoa học kỹ thuật GENPRO số : KQ 20125819 ngày 19/7/2019 thì cháu Đặng Trí Đ có quan hệ huyết thống cha- con với anh Trần Anh T độ tin cậy là 99,999999%.

Ngày 22/7/2019, chị T có đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm đề nghị hủy phần quyết định về con chung đối với quyết định công nhận Tận tình ly hôn số 121/2019/QĐST-HNGĐ ngày 08/4/2019 của Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm.

Ngày 30/11/2019, Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có quyết định tái thẩm số 51/2019 HNGĐ-TT “Hủy một phần quyết định công nhận Tận tình ly hôn số 121/2019/QĐST-HNGĐ ngày 08/4/2019 của Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm về phần con chung. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.”

Thực tế trong thời gian sống với anh K, chị T có quan hệ với anh Trần Anh T. Nay chị đề nghị Tòa án xác định cháu Đặng Trí Đ là con của anh Trần Anh T để đảm bảo quyền lợi của cháu Đ.

Bị đơn anh K trình bày: Anh và chị T đã có quyết định công nhận Tận tình ly hôn số 121/2019/QĐST-HNGĐ ngày 08/4/2019. Về phần con chung: anh chị có 03 con chung là cháu Đặng T T sinh năm 1999 , cháu Đặng Châu N sinh ngày 01/6/2006 và cháu Đặng Trí Đ sinh ngày 07/7/2017. Giao hai con là Đặng Châu N và cháu Đặng Trí Đ cho chị T nuôi dưỡng. Sau đó theo kết luận giám định gen của Công ty TNHH dịch vụ khoa học kỹ thuật GENPRO số : KQ 20125819 ngày 19/7/2019 thì cháu Đặng Trí Đ không phải là con của anh K chị T mà là con của anh Trần Anh T và chị T. Nay anh đề nghị Tòa án dựa vào kết quả giám định gen để xác định cháu Đ không phải là con anh với chị T mà là con của anh Trần Anh T và chị T.

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh T trình bày : Anh có quan hệ với chị T vào khoảng thời gian từ tháng 10,11,12 năm 2016 khi đó chị Lê thị T vẫn là vợ của anh Đặng Văn K. Tại quyết định Tận tình ly hôn của chị T anh K xác định cháu Đặng Trí Đ là con của anh K, chị T nhưng theo kết luận giám định gen ADN ngày 19/7/2019 kết luận anh có quan hệ cha con với cháu Đặng Trí Đ độ tin cậy là 99,999999% . Chị T cũng làm đơn đề nghị xác định cháu Đ là con của anh và chị T, anh đồng ý và hợp tác làm các thủ tục tại Tòa án.

* Quá trình giải quyết vụ án anh K có đơn đề nghị vắng mặt lý do bận công việc. Chị T có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải đưa vụ án ra xét xử.

* Tại phiên tòa, nguyên đơn và người liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu, bị đơn anh K có yêu cầu xin xét xử vắng mặt.

* Ý kiến của Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử trong quá trình xây dựng hồ sơ cũng như tại phiên tòa hôm nay đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Đối với người tham gia tố tụng, về phía nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng; Bị đơn vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt. Về nội dung: Đề nghị Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu của chị Nguyễn Thị T. Xác nhận cháu Đặng Trí Đ là con đẻ của anh Trần Anh T. Các đương sự không phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Đặng Văn K có hộ khẩu thường trú tại tổ dân phố N 2, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, Tòa án thụ lý là đúng thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ có bản tự khai và có đơn yêu cầu xin vắng mặt tại phiên tòa. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh K là phù hợp với Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

- Chị Lê Thị T và anh Đặng Văn K đã có quyết định công nhận Tận tình ly hôn số 121/2019/QĐST-HNGĐ ngày 08/4/2019.

“Về con chung : Giao cháu Đặng Châu N sinh ngày 01/6/2006 và cháu Đặng Trí Đ sinh ngày 07/7/2017 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Đối với cháu Đặng T T, sinh ngày 08/12/1999 đến nay cháu đã trưởng thành nên Tòa không xem xét, giải quyết. Việc cấp dưỡng nuôi con anh chị tự giải quyết không đề nghị Tòa giải quyết.

Anh Đặng Văn K có quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được cản trở.”

Sau khi ly hôn, Chị T có gặp anh Trần Anh T và tiến hành đi giám định gen, kết luận giám định gen của Công ty TNHH dịch vụ khoa học kỹ thuật GENPRO số : KQ 20125819 ngày 19/7/2019 thì cháu Đặng Trí Đ có quan hệ huyết thống cha- con với anh Trần Anh T độ tin cậy là 99,999999%

Ngày 22/7/2019, chị T có đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm đề nghị hủy phần quyết định về con chung đối với quyết định công nhận Tận tình ly hôn số 121/2019/QĐST-HNGĐ ngày 08/4/2019 của Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm.

Ngày 30/11/2019, Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có quyết định tái thẩm số 51/2019 HNGĐ-TT “Hủy một phần quyết định công nhận Tận tình ly hôn số 121/2019/QĐST-HNGĐ ngày 08/4/2019 của Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm về phần con chung. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm , thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.”

Thực tế trong thời gian sống với anh K , chị T có quan hệ với anh Trần Anh T. Nay chị đề nghị Tòa án xác định cháu Đặng Trí Đ là con của anh Trần Anh T để đảm bảo quyền lợi của cháu Đ là phù hợp với quy định của pháp luật.

Ngày 08/12/2019, Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm ra quyết định trưng cầu giám định sinh học số 04/GĐ-TA trưng cầu giám định mẫu phụ hệ (ADN) của anh Trần Anh T, Chị Lê Thị T và cháu Đặng Trí Đ.

Ngày 24/12/2020, Viện khoa học hình sự bộ công an có kết luận giám định số 424/C09 -TT3 kết luận anh Trần Anh T và chị Lê Thị T là cha đẻ, mẹ đẻ của cháu Đặng Trí Đ.

Các đương sự đã được thông báo kết luận giám định, nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án không hòa giải và đưa vụ án ra xét xử.

Dựa vào hồ sơ vụ án và những tài liệu chứng cứ đã thu thập được Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở xác định anh Trần Anh T và chị Lê Thị T là cha đẻ, mẹ đẻ của cháu Đặng Trí Đ. Đơn khởi kiện của Chị T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 101, khoản 2 Điều 102 của Luật Hôn nhân gia đình 2014 nên được chấp nhận.

- Về án phí : Căn cứ vào điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Các đương sự không phải nộp án phí.

- Về quyền kháng cáo : Căn cứ vào điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ: Khoản 2 Điều 101, khoản 2 Điều 102 của Luật Hôn nhân gia đình 2014.

- Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; Điều 35, Điều 39, Điều 147; Điều 228; Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ: Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu xác định cha cho con của chị Lê Thị T.

Xác định anh Trần Anh T sinh năm 1968; Địa chỉ: Tổ 3 khu Núi Miếu, thị trấn Phong Châu, thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ là cha đẻ của cháu Đặng Trí Đ sinh ngày 07/7/2017.

Quyền và nghĩa vụ của anh Đặng Văn K đối với cháu Đặng Trí Đ chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực.

Anh Trần Anh T và chị Lê Thị T có quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đối với cháu Đặng Trí Đ theo quy định của pháp luật kể từ ngày bản án có hiệu lực .

Về án phí: Căn cứ vào điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Các đương sự không phải nộp án phí.

Án xử công khai sơ thẩm, chị Lê Thị T, anh Trần Anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Toà tuyên án. Anh Đặng Văn K có quyền kháng có trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

547
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình, xác nhận cha cho con số 93/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:93/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về