Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 69/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 69/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/06/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Trong ngày 07 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 65/2022/TLST- HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2022 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 81/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị P, sinh năm 1984.

Cư trú tại: Ấp A, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

Chỗ ở hiện nay: Ấp A, xã T1, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau (xin vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Lê Văn T, sinh năm 1977.

Cư trú tại: Ấp A, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án và được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:

Về hôn nhân: Chị P trình bày, chị và anh T tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T1, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không được hạnh phúc, hiện cả hai đã ly thân nhau nên chị yêu cầu xin ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị P xác định có 01 con chung tên Lê Thị Diễm H, sinh ngày 15/03/2008, hiện đang sống chung với chị. Khi ly hôn chị P yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Chị P xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị P xác định không có.

Đối với anh Lê Văn T, Tòa án đã cấp tống đạt các văn bản tố tụng cho anh T từ khi thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa xét xử, anh T biết được việc yêu cầu ly hôn của chị P, nhưng anh T vẫn vắng mặt không rõ lý do và cũng không gửi ý kiến bằng văn bản cho Tòa án về yêu cầu của chị P.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại Phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét đơn yêu cầu của chị Huỳnh Thị P về việc xin ly hôn với anh Lê Văn T thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Anh T là bị đơn có địa chỉ nơi cư trú tại Ấp A, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Thới Bình theo quy định tại Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tòa án đã cấp tống đạt các văn bản tố tụng và giấy triệu tập theo quy định cho các đương sự, anh T là bị đơn vắng mặt không rõ lý do đến lần thứ 2 nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Chị P và anh T tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T1, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không được hạnh phúc, hiện cả hai đã ly thân nhau nên chị yêu cầu xin ly hôn với anh T.

Đối với anh T Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh T từ khi thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa xét xử, nhưng anh T vắng mặt không rõ lý do và cũng không gửi ý kiến bằng văn bản cho Tòa án về yêu cầu của chị P, cho thấy anh T chưa quyết tâm để tìm giải pháp hàn gắn tình cảm của vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử xem xét giải quyết theo đơn yêu cầu của chị P khi phù hợp với quy định của pháp luật. Nhận thấy, theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên, đối chiếu với yêu cầu của chị P là phù hợp nên chấp nhận về việc chị P xin ly hôn với anh T.

[4] Về con chung: Chị P xác định có 01 con chung tên Lê Thị Diễm H, sinh ngày 15/03/2008, hiện đang sống chung với chị. Khi ly hôn chị P yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

Theo trình bày nguyện vọng của cháu Diễm H hiện cháu đang sống với chị P, có cuộc sống ổn định. Trường hợp cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng sống với chị P. Xét thấy nguyện vọng của cháu Diễm H phù hợp với ý kiến của chị P đặt ra và phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận, giao cháu Diễm H cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị P không đặt ra yêu cầu anh T cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị P xác định không có nên không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về nợ chung: Chị P xác định không có.

[7] Về án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình chị P nộp theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 144, khoản 1 Điều 147, 227, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Huỳnh Thị P về việc xin ly hôn với anh Lê Văn T.

Về con chung: Giao cháu Lê Thị Diễm H, sinh ngày 15/03/2008 cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng (hiện đang sống chung với chị P). Về cấp dưỡng nuôi con chị P không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: Chị P xác định không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Chị P xác định không có.

Án phí dân sự sơ thẩm Hôn nhân và gia đình chị P nộp 300.000đ. Vào ngày 28 tháng 02 năm 2022, Chị P đã dự nộp 300.000đ theo biên lai số 0014780 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu sung quỹ nhà nước.

Chị P, anh T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

127
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 69/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:69/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về