Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 61/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 61/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Trong ngày 26 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 66/2022/TLST- HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2022 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hồ Thị C, sinh năm 1984.

Cư trú tại: Ấp B (N), xã B, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. (có mặt)

- Bị đơn: Anh Lê Sơn C, sinh năm 1977.

Cư trú tại: Ấp B (N), xã B, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.(vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án và được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:

Về hôn nhân: Chị C trình bày, chị và anh C tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2003 đến năm 2009 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do anh C không lo làm ăn chăm sóc gia đình, vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, vợ chồng đã ly thân, không được hạnh phúc nên chị C yêu cầu xin ly hôn với anh C.

Về con chung: Chị C xác định có 03 con chung tên Lê Thanh Tr, sinh năm 2003, Lê Hồng Tr sinh ngày 20/10/2005 và Lê Tâm Đ, sinh ngày 01/11/2012, hiện đang sống chung với anh C. Hiện cháu Lê Thanh Tr đã trưởng thành, còn Hồng Tr và Tâm Đ ý kiến theo người nào thì người đó có trách nhiệm nuôi, không đặt ra yêu cầu giải quyết về cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Chị C xác định tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị C xác định không có.

Đối với anh Lê Sơn C, Tòa án đã cấp tống đạt các văn bản tố tụng cho anh C từ khi thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa xét xử, anh C biết được việc yêu cầu ly hôn của chị C, nhưng anh C vẫn vắng mặt không rõ lý do và cũng không gửi ý kiến bằng văn bản cho Tòa án về yêu cầu của chị C.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại Phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét đơn yêu cầu của chị Hồ Thị C về việc xin ly hôn với anh Lê Sơn C thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Anh C là bị đơn có địa chỉ nơi cư trú tại ấp B, xã B, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Thới Bình theo quy định tại Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tòa án đã cấp tống đạt các văn bản tố tụng và giấy triệu tập theo quy định cho các đương sự, anh C là bị đơn vắng mặt không rõ lý do đến lần thứ 2 nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh C theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Chị C trình bày, chị và anh C tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2003 đến năm 2009 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do anh C không lo làm ăn chăm sóc gia đình, vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, vợ chồng đã ly thân, không được hạnh phúc nên chị C yêu cầu xin ly hôn với anh C.

Đối với anh C Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh C từ khi thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa xét xử, nhưng anh C vắng mặt không rõ lý do và cũng không gửi ý kiến bằng văn bản cho Tòa án về yêu cầu của chị C, cho thấy anh C chưa quyết tâm để tìm giải pháp hàn gắn tình cảm của vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử xem xét giải quyết theo đơn yêu cầu của chị C khi phù hợp với quy định của pháp luật. Nhận thấy, theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên, đối chiếu với yêu cầu của chị C là phù hợp nên chấp nhận về việc chị C xin ly hôn với anh C.

[4] Về con chung: Chị C xác định có 03 con chung tên Lê Thanh Tr, sinh năm 2003, Lê Hồng Tr sinh ngày 20/10/2005 và Lê Tâm Đ, sinh ngày 01/11/2012, hiện đang sống chung với anh C. Hiện cháu Lê Thanh Tr đã trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu giải quyết. Đối cháu Hồng Tr và Tâm Đ ý kiến theo người nào thì người đó có trách nhiệm nuôi, không đặt ra yêu cầu giải quyết về cấp dưỡng.

Theo trình bày nguyện vọng của cháu Hồng Tr và Tâm Đ tại biên bản ngày 18/4/2022, hiện các cháu đang sống tại nhà với cha và ông bà, có cuộc sống ổn định, bình thường. Trường hợp cha mẹ ly hôn và mẹ đi ở nơi khác thì các cháu vẫn ở nhà với cha, các cháu tự lo ăn uống và đi học bình thường. Xét thấy nguyện vọng của các cháu phù hợp với ý kiến của chị C đặt ra, mặc dù không có ý kiến của anh C và phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận, giao cháu Hồng Tr và Tâm Đ cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị C không đặt ra yêu cầu và không có ý kiến của anh C nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Khi nào có tranh chấp các đương sự có quyền khởi kiện thành vụ án dân sự khác về thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng.

[5] Về tài sản chung: Chị C xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về nợ chung: Chị C xác định không có.

[7] Về án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình chị C nộp theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 144, khoản 1 Điều 147, 227, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Hồ Thị C về việc xin ly hôn với anh Lê Sơn C.

Về con chung: Giao cháu Lê Hồng Tr sinh ngày 20/10/2005 và Lê Tâm Đ, sinh ngày 01/11/2012 cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng (hiện đang sống chung với anh C).

Về cấp dưỡng nuôi con các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: Chị C xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Chị C xác định không có.

Án phí dân sự sơ thẩm Hôn nhân và gia đình chị C nộp 300.000đ. Vào ngày 28 tháng 02 năm 2022, Chị C đã dự nộp 300.000đ theo biên lai số 0014799 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình được chuyển thu sung quỹ nhà nước.

Chị C có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh C có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

162
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 61/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:61/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về