Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 52/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 52/2022/HNGĐ-ST NGÀY 01/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 01 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 141/2022/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2022 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 91/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Châu Thị O, sinh năm: 1978 (có mặt). Hộ khẩu thường trú: Ấp V, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang. Địa chỉ nơi cư trú: Ấp N, xã M, huyện G, tỉnh Kiên Giang.

2. Bị đơn: Ông Huỳnh Thanh B, sinh năm: 1979 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp V, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 14 tháng 02 năm 2022 và quá trình giải quyết vụ án, bà Châu Thị O là nguyên đơn trình bày:

Bà và ông B kết hôn năm 1999 nhưng không có đăng ký kết hôn, chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, do không hợp tính tình, bất đồng quan điểm, cuộc sống hằng ngày thường cự cãi nhau. Tháng 02/2020, bà và ông B tự chấm dứt quan hệ vợ chồng với nhau cho đến nay.

Quá trình chung sống bà và ông B có hai người con chung là anh Huỳnh Nhật X, sinh ngày 01/01/2000 và anh Huỳnh Tường Y, sinh ngày 25/12/2002.

Bà O yêu cầu Tòa án giải quyết: Yêu cầu được ly hôn với ông B; về con: Anh X và anh Y đã trên 18 tuổi và sống tự lập nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông Huỳnh Thanh B là bị đơn:

Không nộp văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của bà O, không cung cấp tài liệu, chứng cứ để Tòa án xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Bà Châu Thị O yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Huỳnh Thanh B, đây là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông B là bị đơn cư trú tại huyện G, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông B. Tuy nhiên, ông B từ chối ký nhận văn bản tố tụng của Tòa án, không đến Tòa án để tham gia phiên họp, phiên tòa là không thực hiện đúng về quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do bà O giao nộp để giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 96 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Mặt khác, ông B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông B.

[2]. Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Bà O và ông B tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng, kể từ năm 1999, quá trình chung sống ông, bà có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đến Cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng ký kết hôn là vi phạm về điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Cho nên, quan hệ hôn nhân giữa bà O và ông B là không có giá trị pháp lý, căn cứ khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử không công nhận bà O và ông B là vợ chồng.

Về con: Bà O và ông B có hai người con chung là anh Huỳnh Nhật X, sinh ngày 01/01/2000 và anh Huỳnh Tường Y, sinh ngày 25/12/2002, các con chung của ông, bà trên 18 tuổi và sống tự lập, bà O không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

Về tài sản và nợ: Bà O không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

[3]. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Bà O phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 và Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình;

Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân không công nhận bà Châu Thị O và ông Huỳnh Thanh B là vợ chồng.

2. Về án phí: Bà Châu Thị O phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005872 ngày 14 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G, tỉnh Kiên Giang, bà O đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Châu Thị O có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn luật định là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án là ngày 01/7/2022; ông Huỳnh Thanh B có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

20
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 52/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:52/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về