Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 51/2022/HNGĐ-ST (cuộc sống hằng ngày thường cự cãi nhau)

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 51/2022/HNGĐ-ST NGÀY 01/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 01 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 365/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2021 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 90/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phạm Ngọc H, sinh năm: 1994 (có mặt).

Địa chỉ: Tổ 15, ấp 2, xã P, huyện D, tỉnh Tây Ninh.

2. Bị đơn: Anh Dương Phi H1, sinh năm: 1987 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp X, xã Y, huyện G, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 13/5/2021 và quá trình giải quyết vụ án, chị Phạm Ngọc H là nguyên đơn trình bày:

Chị và anh H1 kết hôn năm 2016, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Giồng Riềng. Sau khi kết hôn chị và anh H1 đi làm thuê tại tỉnh Bình Dương không thường xuyên có mặt tại nơi cư trú, chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng do anh H1 thiếu tinh thần trách nhiệm với vợ, con, cuộc sống hằng ngày thường cự cãi nhau. Đầu năm 2021, chị và anh H1 tự chấm dứt quan hệ vợ chồng và sống ly thân với nhau cho đến nay, cuộc sống mạnh ai người đó lo, không có liên hệ với nhau hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Quá trình chung sống chị và anh H1 có một người con chung là cháu Dương Thị Thanh S, sinh ngày 18/7/2017 do chị trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định đảm bảo sự phát triển mọi mặt.

Trong thời gian sống chung chị và anh H1 không có tạo lập được tài sản chung và không có nợ chung.

Chị H xác định không còn tình cảm với anh H1 nên cương quyết yêu cầu được ly hôn; về con: Chị H yêu cầu được quyền nuôi cháu S, chị có thu nhập ổn định và đủ điều kiện nuôi con nên không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng, chị vẫn đảm bảo quyền thăm con cho anh H1; về tài sản và nợ: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Dương Phi H1 là bị đơn: Không nộp văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của chị H, không cung cấp tài liệu, chứng cứ để Tòa án xem xét.

Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ, xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp của đương sự tại nơi cư trú:

Ban lãnh đạo ấp Đ, xã L, huyện G (nơi cư trú của chị H trước khi chuyển đến cư trú tại: Tổ 15, ấp 2, xã P, huyện D) và Ban lãnh đạo ấp X, xã Y, huyện G (nơi cư trú của anh H1), không biết được nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp giữa chị H và anh H1.

Phát biểu quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:

Thẩm phán xác định quan hệ tranh chấp, tư cách đương sự, thẩm quyền giải quyết vụ án, xem xét việc thụ lý vụ án, cấp tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng, tiến hành thu thập chứng cứ và thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của chị H đã thực hiện đúng theo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với anh H1 là bị đơn chưa thực hiện đúng về quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Chị H và anh H1 tự nguyện kết hôn năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện G nên quan hệ hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Chị H xác định thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, sau đó xảy ra mâu thuẫn và vợ chồng đã sống ly thân với nhau từ đầu năm 2021 cho đến nay, không còn quý trọng, quan tâm nhau, tại phiên tòa chị H xác định không còn tình cảm với anh H1, cương quyết yêu cầu được ly hôn, anh H1 không có ý kiến phản đối. Xét thấy, hôn nhân của chị H và anh H1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H đối với anh H1.

Về con: Cháu Dương Thị Thanh S, sinh ngày 18/7/2017 do chị H chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định. Căn cứ Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, đề nghị giao cháu Loan cho chị H được quyền tiếp tục nuôi dưỡng, anh H1 không phải cấp dưỡng nuôi con do chị H không yêu cầu.

Về tài sản và nợ: Chị H không yêu cầu giải quyết, đề nghị không xét.

Về án phí: Đề nghị buộc chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Phạm Ngọc H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nuôi con với anh Dương Phi H1, đây là tranh chấp về ly hôn, nuôi con khi ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Anh H1 là bị đơn cư trú tại huyện G, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh H1. Tuy nhiên, anh H1 không đến Tòa án để tham gia phiên họp, hòa giải, phiên tòa là không thực hiện đúng về quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, Tòa án căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do chị H giao nộp và do Tòa án thu thập để giải quyết vụ án, theo quy định tại khoản 1 Điều 96 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Mặt khác, anh H1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh H1.

[2]. Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh H1 kết hôn năm 2016, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn trể hạn ngày 19/6/2017 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện G nên quan hệ hôn nhân của anh, chị là hợp pháp, kể từ thời điểm đăng ký kết hôn. Chị H xác định vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, do anh H1 thiếu tinh thần trách nhiệm với vợ, con, cuộc sống hằng ngày thường cự cãi nhau. Đầu năm 2021, chị và anh H1 tự chấm dứt quan hệ vợ chồng và sống ly thân với nhau cho đến nay, người nào chỉ biết bổn phận người đó, không còn quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Do đó, chị H và anh H1 đều vi phạm nghiêm trọng về quyền, nghĩa vụ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải để giải quyết mâu thuẫn, tạo điều kiện hàn gắn tình cảm vợ chồng cho chị H và anh H1 nhưng không đạt kết quả do anh H1 vắng mặt, chị H xác định không còn tình cảm với anh H1 và cương quyết yêu cầu được ly hôn, điều này cho thấy tình cảm vợ chồng của chị H và anh H1 đã phai nhạt, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị H yêu cầu ly hôn với anh H1 là có căn cứ và phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con: Chị H và anh H1 có một người con chung là cháu Dương Thị Thanh S, sinh ngày 18/7/2017. Xét yêu cầu nuôi con của chị H, Hội đồng xét xử thấy rằng: Chị H xác định chị có đủ điều kiện nuôi con và đang chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định đảm bảo quyền lợi về mọi mặt, trong thời gian chị nuôi dưỡng không gây khó khăn cho anh H1 trong việc thăm nom, chăm sóc con chung; anh H1 không có ý kiến phản đối yêu cầu nuôi con của chị H. Vì vậy, căn cứ Điều 81, Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu S cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh H1 không phải cấp dưỡng nuôi con do chị H không yêu cầu. Trừ trường hợp có yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Anh H1 được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.

Về tài sản và nợ: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

[3]. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng.

[4]. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 96, khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình;

Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Phạm Ngọc H đối với anh Dương Phi H1.

2. Về con: Giao cháu Dương Thị Thanh S, sinh ngày 18/7/2017 cho chị H được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, anh H1 không phải cấp dưỡng nuôi con do chị H không yêu cầu. Trừ trường hợp có yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Anh H1 được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.

3. Về án phí: Chị Phạm Ngọc H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), do Đào Văn V nộp thay, theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005655 ngày 13 tháng 12 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang, chị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Ngọc H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn luật định là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án là ngày 01/7/2022; anh Dương Phi H1 có quyền kháng cáo trong thời hạn luật định 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

27
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 51/2022/HNGĐ-ST (cuộc sống hằng ngày thường cự cãi nhau)

Số hiệu:51/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về