Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 41/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGH AN

BẢN ÁN 41/2024/HNGĐ-ST NGÀY 27/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Trong ngày 27 tháng 03 năm 2024 tại Tòa án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 69/2024/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2024, về việc Tranh chấp Hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2024/QĐXX-ST ngày 11 tháng 03 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 14/2024/QĐ-HPT ngày 22/03/2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đường Thị Á, sinh ngày 28/01/1998 (Có mặt).

Trú tại: xóm Đ, xã P, huyện Y, tỉnh Nghệ An.

- Bị đơn: Anh Phạm Xuân P, sinh ngày 18/4/2000.

Trú tại: xóm Đ, xã P, huyện Y, tỉnh Nghệ An. (Vắng mặt lần thứ 2 tại phiên tòa không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện, trình bày tại bản khai và trình bày tại phiên tòa của nguyên đơn chị Đường Thị Á thì vụ án có nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Đường Thị Á và anh Phạm Xuân p từ sự mai mối và sắp đặt của hai gia đình nên chị Á, anh P đã tổ chức cưới hỏi vào năm 2019 theo phong tục tập quán, nhưng chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn vì lý do anh P chưa đủ tuổi kết hôn. Sau khi anh P đủ tuổi kết hôn thì vợ chồng đã đến UBND xã P, huyện Y, tỉnh Nghệ An làm thủ tục đăng ký kết hôn được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 03/2021 ngày 26/01/2021.Theo chị Á sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc đến đầu năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do vợ chồng không hợp nhau về mọi mặt, trong cuộc sống có nhiều va chạm, xử sự không đúng mực gây khó chịu cho nhau. Do mâu thuẫn xảy ra ngày càng trầm trọng đã làm ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của chị Á, nên chị Á đã chủ động về bên ngoại sống ly thân cắt đứt các quan hệ đối với anh P từ tháng 7 năm 2023 đến nay. Sau khi mâu thuẫn xảy ra thì gia đình hai bên đã vun vén cho vợ chồng, nhưng tình cảm vợ chồng cũng không được cải thiện, ngược lại mâu thuẫn ngày càng sâu sắc, trầm trọng hơn. Chị Á xác định hôn nhân giữa chị và anh P đã tan ra đổ vỡ không thể hàn gắn nên chị đã đã chủ động làm đơn đề nghị Tòa giải quyết cho chị được ly hôn anh Phạm Xuân P.

- Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 02 con chung gồm cháu Phạm Thị Bích P1 (Giới tính: Nữ), sinh ngày 14/4/2019 và cháu Phạm Thị Hoài S (Giới tính: Nữ), sinh ngày 29/10/2020. Từ ngày vợ chồng sống ly thân, con chung đang được anh P và bên nội trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, chị Á đi lại thăm nom chăm sóc con chung thường xuyên, quyền lợi của hai con chung được đảm bảo. Nếu ly hôn chị Á đề nghị giao cho chị được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Phạm Thị Bích P1, giao cháu Phạm Thị Hoài S cho anh Phạm Xuân P trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, các bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.

- Về tài sản chung: Chị Đường Thị Á không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Phạm Xuân P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, yêu cầu anh có mặt tại tòa án để giải quyết vụ án, nhưng anh không hợp tác, nên Tòa án không thu thập được ý kiến, lời khai của bị đơn. Song qua các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và xác minh tình trạng hôn nhân, con chung chưa thành niên tại địa phương thì về quan hệ hôn nhân, quan hệ con chung giữa chị Đường Thị Á và anh Phạm Xuân P cơ bản đúng như nguyên đơn đã trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật mà mà nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết là vụ án Tranh chấp hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đều cư trú tại xã P, huyện Y, tỉnh Nghệ An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, yêu cầu nguyên đơn, bị đơn có mặt tại tòa án để giải quyết, nhưng bị đơn không chấp hành, không hợp tác. Do đó Tòa án đã lập biên bản theo trình tự quy định của Bộ luật tố tụng dân sự làm cơ sở để giải quyết vụ án.

Quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy báo tham gia phiên tòa lần thứ nhất đã được niêm yết, tống đạt lệ cho các đương sự. Tại phiên tòa lần thứ nhất nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử đã Quyết định hoãn phiên tòa, ấn định về thời gian tiếp tục xét xử vụ án. Tòa án tiếp tục tống đạt, hợp lệ Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy báo tham gia phiên tòa lần thứ hai cho các đương sự. Tại phiên tòa lần thứ hai nguyên đơn có mặt, bị đơn tiếp tục vắng mặt không có lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đối với bị đơn anh Phạm Xuân P.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Điều kiện kết hôn, trình tự thủ tục tiến tới hôn nhân giữa chị Đường Thị Á và anh Phạm Xuân P được các bên thực hiện đúng quy định của pháp luật. Chị Á, anh P tự nguyện tiến tới hôn nhân, đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện Y, tỉnh Nghệ An, được cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 03/2021 ngày 26/01/2021 nên xác định hôn nhân giữa chị Đường Thị A và anh Phạm Xuân P là hôn nhân hợp pháp.

Mâu thuẫn cơ bản dẫn đến hôn nhân giữa chị Á, anh P tan rã, đổ vỡ là do quá trình sống chung, vợ chồng tính tình không hợp, không tìm được tiếng nói, lối đi chung trong hôn nhân, các bên đã có những lời nói, xử sự không đúng mực với nhau. Hôn nhân giữa chị Á, anh P tan rã đổ vỡ kể từ tháng 7 năm 2023, từ ngày vợ chồng sống ly thân đến nay các bên không hề có động thái gì về việc níu kéo hôn nhân để đoàn tụ. Điều này cho thấy hôn nhân giữa chị Á, anh P đã thực sự tan rã, đổ vỡ, sợi dây gắn kết tình cảm giữa hai người không còn, mục đích hôn nhân không đạt được như mong muốn của chị Á. Nay chị Á yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Phạm Xuân P là có căn cứ, cần áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Đường Thị Á được ly hôn anh Phạm Xuân P.

- Về quan hệ con chung: Từ ngày kết hôn đến nay con chung của vợ chồng được anh P và ông bà nội trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, chị Á đi lại thăm non chăm sóc bình thường. Mặc dù hai con hiện nay đang sống trực tiếp với anh P và phía bên nội, nhưng việc làm ăn của anh P cũng không được tháo vát, lanh lợi như những người khác, việc nuôi con chung chủ yếu là nhờ cha mẹ đẻ anh P. Xét điều kiện hoàn cảnh của anh P hiện nay không đủ điều kiện kinh tế để nuôi hai con chung. Do đó chị Á đề nghị Tòa án giao cháu Phạm Thị Bích P1 cho chị được trực tiếp nuôi dưỡng nuôi con, giao cháu thứ hai cháu Phạm Thị Hoài S cho anh Phạm Xuân P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là đúng pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho hai con chung được phát triển về mọi mặt. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình, xử chấp nhận về việc đề nghị giao nuôi con của chị Đường Thị A. Do mỗi bên nuôi một con chung nên chị Á, anh P không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.

Hiện nay anh Phạm Xuân P đang trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu Phạm Thị Bích P1 mà Hội đồng xét xử quyết định giao cho chị Đường Thị Á trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật thì anh Phạm Xuân p phải có nghĩa vụ giao cháu Phạm Thị Bích P1 cho chị Đường Thị Á để chị Đường Thị Á được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.

- Về quan hệ tài sản: Chị Đường Thị Á không yêu cầu tòa giải quyết, nên không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Buộc chị Đường Thị Á phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình.

Xử:

1. Về quan hệ tình cảm: Chị Đường Thị Á được ly hôn anh Phạm Xuân P.

2. Về quan hệ con chung:

Giao con chung là cháu Phạm Thị Bích P1 (Giới tính: Nữ), sinh ngày 30/3/2017 cho chị Đường Thị Á trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến lúc con chung đủ tuổi trưởng thành (18 tuổi).

Giao con chung cháu Phạm Thị Hoài S (Giới tính: Nữ), sinh ngày 29/10/2020 cho anh Phạm Xuân P trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến lúc con chung đủ tuổi trưởng thành (18 tuổi).

Chị Đường Thị Á và anh Phạm Xuân P không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau, các bên có quyền và nghĩa vụ đi lại thăm nom chăm sóc con chung không được ai cản trở, ngăn cấm.

Anh Phạm Xuân P hiện nay đang trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu Phạm Thị Hoài S phải có nghĩa vụ giao lại cháu S cho chị Đường Thị Á trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Vì lợi ích của con các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Áp dụng điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự: Điều 26: Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

- Buộc: Chị Đường Thị Á phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Án phí chị Á phải nộp được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An theo biên lai nộp tiền số: 0002556 ngày 15/02/2024, chị Đường Thị Á đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo lên tòa án cấp phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo lên tòa án cấp phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết tại trụ sở UBND xã P, huyện Y, Nghệ An và nơi cư trú cuối cùng của bị đơn.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

35
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 41/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:41/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về