TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK
BẢN ÁN 33/2024/HNGĐ-ST NGÀY 11/09/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Ngày 11 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Năng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 102/2024/TLST- HNGĐ, ngày 01 tháng 4 năm 2024 về việc “Tranh chấp về hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2024/QĐXXST- DS ngày 26 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
*Nguyên đơn: Chị Marona Hương G, sinh năm 2000 (Có mặt);
Trú tại: Buôn K, xã Đ, huyện K, tỉnh Đăk Lăk.
*Bị đơn: Anh Y Thôm M, sinh 1998 (Có đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: Buôn M, xã E, huyện K, tỉnh Đăk Lăk.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Marona Hương G trình bày:
Chị và anh Y T Mlô chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn vào năm 2018 tại UBND xã Đ, huyện K, tỉnh Đăk Lăk. Sau khi cưới hai vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đến năm 2023 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên xảy ra cãi vã. Mặc dù đã được hai bên gia đình hòa giải và vì mong muốn con cái có đầy đủ cha mẹ nên chị đã tha thứ và cùng anh Y T chung sống để làm ăn và nuôi dạy con chung. Tuy nhiên sau thời gian cùng chung sống thì vợ chồng vẫn tiếp tục xảy ra mâu thuẫn, vì vậy chị và anh Y T hiện đã sống ly thân từ đầu năm 2024 cho đến nay.
Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không thể duy trì nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Y Thôm M.
Về con chung: Trong quá trình chung sống chị và anh Y Thôm M có 02 con chung là cháu Marona Ga R, sinh 16/4/2017 và cháu Marona Sô R1, sinh ngày 25/9/2018. Nay ly hôn chị có nguyện vọng được chăm sóc nuôi dưỡng các con chung đến tuổi trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị không yêu cầu anh Y Thôm M cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về án phí: Chị đề nghị giải quyết theo qui định.
Bị đơn anh Y T Mlô vắng mặt tại phiên tòa và trong quá trình giải quyết vụ án trình bày.
Anh và chị Marona Hương G chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn vào năm 2018 tại UBND xã Đ, huyện K, tỉnh Đăk Lăk. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau được thời gian đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính cách vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm, chung sống không hòa hợp, mâu thuẫn về lối sống cách sinh hoạt. Vì vậy, anh và chị Marona Hương G đã sống ly thân từ đầu năm 2024 cho đến nay. Vì tình cảm vợ chồng thực sự không còn, hôn nhân không thể tiếp tục nên chị Marona Hương G yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì anh đồng ý.
Trong quá trình chung sống anh và chị Marona Hương G có 02 con chung là các cháu Marona Ga R, sinh 16/4/2017 và cháu Marona Sô R1, sinh ngày 25/9/2018. Nay ly hôn anh đồng ý giao các con chung cho chị G chăm sóc nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Về án phí: Anh đề nghị giải quyết theo qui định pháp luật.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Krông Năng phát biểu ý kiến và kết luận: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Toà án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thẩm quyền, thủ tục tố tụng. Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân huyện Krông Năng đã thực hiện đầy đủ và đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng chấp hành đúng quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của đương sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Marona Hương G, cho chị G được ly hôn với anh Y Thôm M. Về con chung: Đề nghị giao cháu Marona G1 Rin và cháu M1 Sô Rin cho chị G trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản và nợ chung các đương sự không yêu cầu nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa. HĐXX nhận định:
[ 1 ]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Căn cứ đơn xin ly hôn của chị Marona Hương G, cùng các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ, có cơ sở xác định đây là vụ kiện tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, bị đơn anh Y Thôm M, trú tại buôn M, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
[1.2] Qúa trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện Krông Năng đã triệu tập và tống đạt hợp lệ theo qui định cho anh Y Thôm M. Nhưng anh Y Thôm M không có mặt và đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt nên vụ án không tiến hành hòa giải được. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Krông Năng tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Marona Hương G và anh Y Thôm M kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo qui định tại UBND xã Đ, huyện K, tỉnh Đăk Lăk vào năm 2018.Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị Marona Hương G và anh Y Thôm M là hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau được thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, nên vợ chồng thường xuyên cãi vã. Vì mâu thuẫn không thể giải quyết nên chị Marona Hương G và anh Y Thôm M đã sống ly thân.
Tại phiên tòa, Chị Marona Hương G vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn. Quá trình giải quyết vụ án anh Y Thôm M thừa nhận tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân thực tế đã chấm dứt nên anh đồng ý ly hôn.
HĐXX nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Marona Hương G và anh Y Thôm M đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cần chấp nhận đơn khởi kiện của chị Marona Hương G cho chị G được ly hôn với anh Y Thôm M.
[2.2] Về trách nhiệm nuôi con chung: Trong thời kỳ hôn nhân chị Marona Hương G và anh Y T có 02 con chung là các cháu Marona Ga R, sinh 16/4/2017 và cháu Marona Sô R1, sinh ngày 25/9/2018. Quá trình giải quyết vụ án chị Marona Hương G có nguyện vọng chăm sóc nuôi dưỡng các con chung đến tuổi trưởng thành; anh Y Thôm M đồng ý giao các con chung cho chị G nuôi dưỡng; con chung đều có nguyện vọng được ở với chị G.
HĐXX thấy rằng hiện nay chị G đang trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng các con chung. Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển ổn định của các cháu, HĐXX thấy cần giao cháu Marona Ga R và cháu Marona Sô R1 cho chị G trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu nên HĐXX không đặt ra xem xét.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên HĐXX không đặt ra xem xét.
[3] Về án phí: Chị Marona Hương G là người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng kinh tế xã hội khó khăn và có đơn xin miễn nộp, nên được miễn toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội. Hoàn trả cho chị G số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82, Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Áp dụng khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Marona Hương G.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Marona Hương G được ly hôn với anh Y Thôm M.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Marona Ga R, sinh 16/4/2017 và cháu Marona Sô R1, sinh ngày 25/9/2018 cho chị Marona Hương G trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Anh Y Thôm M có quyền đi lại thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Hoàn trả cho chị Marona Hương G số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Năng theo biên lai số 0002594 ngày 19/3/2024.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết hợp lệ.
Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 33/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 33/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Krông Năng - Đăk Lăk |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/09/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về