Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 30/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 30/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Trong ngày 10 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 39/2022/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2022 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2022/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Vân A - Sinh năm 1983.

Địa chỉ: Khu TT DK, tổ X, phường TL, thành phố TB, tỉnh Thái Bình.

* Bị đơn: Anh Bui Ngoc H - Sinh năm 1961.

Địa chỉ: Số Y Charlotte A M NSW 2204, Liên bang Úc.

(Chị Vân A, anh Bui Ngoc H có đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại Đơn xin ly hôn; Bản tự khai; Đơn xin vắng mặt; Nguyên đơn - chị Bùi Thị Vân A trình bày: Chị và anh Bui Ngoc H kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố TB, tỉnh Thái Bình ngày 01/8/2017. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến tháng 4/2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống và giữa hai vợ chồng không có con chung. Tháng 5/2019 vợ chồng sống xa nhau, ít quan tâm đến nhau và sống ly thân từ đó đến nay. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Bui Ngoc H.

Chị và anh Bui Ngoc H không có con chung và tài sản chung, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Vì lý do công việc, chị không thể tham gia tố tụng tại Toà án, chị có đơn đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt.

* Tại Đơn xin ly hôn; Bản tự khai; Đơn xin vắng mặt; Bị đơn - anh Bui Ngoc H trình bày: Anh và chị Bùi Thị Vân A kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố TB, tỉnh Thái Bình ngày 01/8/2017. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến tháng 4/2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống và giữa hai vợ chồng không có con chung. Tháng 5/2019 vợ chồng sống ly thân không quan tâm đến nhau. Nay chị Vân A xin ly hôn anh đồng ý.

Anh và chị Vân A không có con chung và tài sản chung, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Do anh đang sinh sống và làm việc tại Úc nên không thể sang Việt Nam tham gia tố tụng tại Toà án, anh có đơn đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt.

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

* Về tố tụng: Chị Bùi Thị Vân A và anh Bui Ngoc H có đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt hợp lệ, áp dụng khoản 1 Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

* Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Vân A và anh Bui Ngoc H kết hôn hợp pháp, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố TB, tỉnh Thái Bình ngày 01/8/2017. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến tháng 4/2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách và quan điểm sống không hoà hợp. Tháng 5/2019, mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng, hai bên sống ly thân, tự lo liệu cuộc sống riêng không quan tâm đến nhau. Nay chị Bùi Thị Vân A xin ly hôn, anh Bui Ngoc H đồng ý, thể hiện mục đích hôn nhân giữa các đương sự không đạt được. Vì vậy, áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho chị Bùi Thị Vân A được ly hôn anh Bui Ngoc H là phù hợp pháp luật.

[2] Về con chung: Chị Bùi Thị Vân A và anh Bui Ngoc H không có con chung nên không đặt ra giải quyết.

[3] Về tài sản chung: Chị Bùi Thị Vân A và anh Bui Ngoc H không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, vì vậy không đặt ra giải quyết.

[4] Về án phí: Chị Bùi Thị Vân A phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 228, điểm a, b khoản 1 Điều 238, khoản 1, 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Bùi Thị Vân A được ly hôn anh Bui Ngoc H.

2. Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Chị Bùi Thị Vân A phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng chị Bùi Thị Vân A nộp tạm ứng án phí theo Biên lai số 0005325 ngày 05/4/2022 tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Thái Bình sang thi hành án phí.

Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt chị Bùi Thị Vân A, anh Bui Ngoc H. Chị Vân A có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án, anh Bùi Ngoc H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.a

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

143
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 30/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:30/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về