Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 17/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VIÊT YÊN, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 17/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 22 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Việt Yên. Tòa án nhân dân huyện Việt Yên đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 31 /2021/ TLST - HNGĐ ngày 25/02/2021 về việc Tranh chấp hôn nhân gia đình. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17 /2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2021 giữa:

Nguyên đơn; Chị Tô Thị B sinh năm 1993 có mặt Địa chỉ: Thôn N R, thị trấn B G, huyện B G, tỉnh Lạng Sơn

Bị đơn: Anh Đỗ Xuân C sinh năm 1990 có đơn xin vắng mặt HKTT: Thôn H M, xã H N (nay là tổ dân phố H M 1, thị trấn N), huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.)

Hiện đang cải tạo tại trại giam X N, xã Lại Xuân, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện đề ngày 20/12/2020 và được Tòa án nhận đơn ngày 22/02/2021, bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay chị Tô Thị B trình bày: Chị và anh C kết hôn với nhau ngày 06 tháng 8 năm 2012 có tìm hiểu thỏa thuận có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hoàng Ninh( nay là thị trấn Nếnh), huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn chị về gia đình anh làm dâu ngay và ở C với gia đình khoảng 3 tháng vợ chồng mâu thuẫn cho nên đến cuối năm 2012 vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay và anh C đã C sống với người khác như vợ chồng. Vợ chồng cắt đứt quan hệ tình cảm từ năm 2012 cho đến nay không quan tâm đến nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn không có khả năng đoàn tụ và đề nghị được ly hôn.

Về con C; vợ chồng chưa có con C không yêu cầu giải quyêt Về tài sản C, công nợ, ruộng canh tác, công sức và các vấn đề khác; Chị B xác định vợ chồng không có tài sản gì không có công sức, không nợ ai và không yêu cầu giải quyết.

Anh C vắng mặt tại phiên tòa bản tự khai anh trình bầy: Anh và chị B kết hôn với nhau ngày 06 tháng 8 năm 2012 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hoàng Ninh, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống cho nên vợ chồng đã sống ly thân từ cuối năm 2012 cho đến nay. Nay anh xác định tình cảm không còn chị xin ly hôn anh đồng ý.

Về con C; Anh và chị B chưa có con C không yêu cầu giải quyết Vợ chồng không có tài sản C, nợ C và không yêu cầu giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Việt Yên phát biểu ý kiến về việc tuân thủ pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật. và đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51; 56; 57 Luật hôn nhân gia đình 2014. Điều 28; Điều 35; Khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:

Về quan hệ vợ chồng: Chị Tô Thị B được ly hôn anh Đỗ Xuân C Về con C: tài sản C không có không yêu cầu nên không xem xét

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng; Chị B và anh C kết hôn với nhau tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã, được xác nhận là hôn nhân hợp pháp. Chị B có đơn xin ly hôn anh C như vậy được xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp “ Hôn nhân và gia đình” theo quy đinh tại điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hơn nữa anh C có hộ khẩu thôn Hoàng Mai, xã Hoàng Ninh, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang (nay là tổ dân phố Hoàng Mai 1, thị trấn Nếnh, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang) .cho nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Việt Yên là phù hợp với điểm b khoản 1 điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Xét anh C xin vắng mặt tại phiên hòa giải tiếp cân công khai chứng cứ, cũng như vắng mặt tại phiên tòa là hoàn toàn tự nguyện phù hợp với pháp luật cho nên cần được chấp nhận vì vậy Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử là phù hợp với điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu về việc xin ly hôn của chị B thấy rằng qua các chứng cứ do các bên xuất trình lời khai người làm chứng được biết vợ chồng chị B, anh C kết hôn với nhau và C sống với nhau thời gian ngắn tình cảm nợ chồng không cải thiện được, sớm phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau cho nên vợ chồng cắt đứt quan hệ tình cảm và sống ly thân từ cuối năm 2012 cho đến nay. Gia đình cũng đã hòa giải nhiều lần nhưng không được anh C cũng xác định tình cảm không còn và đồng ý ly hôn. Chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa chị B và anh C đã phát triển trầm trọng, đời sống C không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng điều 51,56 Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết cho chị B được ly hôn anh C là phù hợp, cho nên yêu cầu xin ly hôn của chị B cần được chấp nhận.

[3] Về con C: Cả hai bên xác định không có con C không yêu cầu giải quyết cho nên không xem xét

[4]Về tài sản C, tài sản riêng, công sức, công nợ cả hai bên đều xác định vợ chồng không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[5]Về án phí: Chị B phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm,

[6] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Việt Yên tham gia phiên tòa phát biểu về quá trình tiến hành tố tụng, việc chấp hành pháp luật của các đương sự cũng như đề nghị áp dụng các điều luật, đường lối giải quyết vụ án là phù hợp với pháp luật cần chấp nhận.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28, điều 39, khoản 1 Điều 228, Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/ 2016/ UBTVQH14, ngày 30/ 12/ 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về án phí;

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Tô Thị B.

*Về hôn nhân: Chị Tô Thị B được ly hôn anh Đỗ Xuân C

* Về con chung, tài sản: Cả hai bên xác định không có, không yêu cầu giải quyết cho nên không xem xét *Về án phí: Chị Tô Thị B phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/ 0000296 ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Việt Yên. Xác nhận chị B đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

*Báo cho đương sự có mặt biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kẻ từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

277
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 17/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Việt Yên - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:22/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về