Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 16/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 16/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 25 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 27/2022/TLST-HN, ngày 22 tháng 02 năm 2022 về “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình của nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Đặng Ngọc H; (Vắng mặt). Địa chỉ: ấp 3, xã V, huyện VT, tỉnh Hậu Giang.

2. Bị đơn: Bà Phạm Thị Hồng P; (Vắng mặt). Địa chỉ: ấp 3, xã V, huyện VT, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Đặng Ngọc H trình bày: Ông và bà Phạm Thị Hồng P tự nguyện sống chung vào năm 1998, có tổ chức lễ cưới, không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến năm 2018, vợ chồng phát sinh nhiều bất đồng nguyên nhân là tính tình không còn hợp nhau trong nhiều việc, gia đình không còn hạnh phúc. Mặc dù, vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn nhưng tất cả đều không thành. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng và không giải quyết được nên vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay bản thân nguyên đơn nhận thấy không thể tiếp tục kéo dài cuộc hôn nhân không có hạnh phúc này nên ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố không công nhận ông với bà Phạm Thị Hồng P là vợ chồng.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung cháu Đặng Ngọc A, sinh 05/5/1999 và cháu Đặng Đông Â, sinh ngày 21/11/2005, khi ly hôn yêu cầu được nuôi cháu Âu và không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Phạm Thị Hồng P có ý kiến trình bày như sau: Thống nhất theo lời trình bày của nguyên đơn về tình trạng hôn nhân, con chung và tài sản chung. Nay bà cũng thống nhất yêu cầu Tòa án xem xét không công nhận bà và ông Đặng Ngọc H là vợ chồng.

Về con chung: Cũng thống nhất theo yêu cầu của nguyên đơn.

Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến cho rằng:

- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ lý và xét xử vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy trình thủ tục của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung giải quyết vụ án, kiểm sát viên đề nghị: Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Đặng Ngọc H và bà Phạm Thị Hồng P là vợ chồng; Về con chung: Giao cho nguyên đơn đơn nuôi dưỡng; Về tài sản và nợ chung: Không có yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa các đương sự là Tranh chấp về hôn nhân và gia đình của nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng: Tuy quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn xuất phát từ sự tự nguyện nhưng quá trình sống chung đến nay không đăng ký kết hôn theo luật định nên không được pháp luật công nhận. Hơn nữa, do mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân tính tình vợ chồng không hợp nhau, bất đồng ý kiến trong cuộc sống, thường xuyên xảy ra cự cãi, gia đình không còn hạnh phúc nên nguyên đơn và bị đơn đã sống ly thân từ tháng năm 2000 đến nay, đời sống chung thực tế của vợ chồng không còn tồn tại. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 14; Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 không công nhận nguyên đơn và bị đơn là vợ chồng.

[4] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung cháu Đặng Ngọc A, sinh 05/5/1999 và cháu Đặng Đông Â, sinh ngày 21/11/2005. Đối với cháu A đã thành niên nên không xem xét vấn đề nuôi dưỡng, đối với cháu Â, nguyên đơn yêu cầu được nuôi cháu  và không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con, bị đơn cũng thống nhất theo yêu cầu của nguyên đơn. Hơn nữa, cháu Âu cũng có nguyện vọng sống cùng với nguyên đơn. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu Đặng Đông  cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, bị đơn chưa phải cấp dưỡng nuôi con do nguyên đơn không yêu cầu.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.

[6] Án phí hôn nhân và gia đình: Nguyên đơn phải nộp 300.000 đồng.

[7] Các đương sự được quyền kháng cáo theo qui định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. Các Điều 14; Điều 15; Điều 53; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Đặng Ngọc H và bà Phạm Thị Hồng P là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao con chung cháu Đặng Đông Â, sinh ngày 21/11/2005 cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng. Bị đơn chưa phải cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho bị đơn mà không ai được quyền cản trở.

3. Về tài sản, nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Đặng Ngọc H phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ từ 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002696 ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 16/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vị Thuỷ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về