Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 15/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 15/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 20 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 16/2022/TLST-HN, ngày 16 tháng 3 năm 2022 về “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình của nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:30/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Võ Văn C; (Vắng mặt). Địa chỉ: ấp K, xã H, huyện G, tỉnh Kiên Giang.

2. Bị đơn: Bà Đỗ Thị K; (Vắng mặt). Địa chỉ: ấp A, xã V, huyện VT, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Võ Văn C trình bày: Ông và bà Đỗ Thị K tự nguyện sống chung vào năm 1989, có tổ chức lễ cưới, không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến năm 2000, vợ chồng phát sinh nhiều bất đồng nguyên nhân là tính tình không còn hợp nhau trong nhiều việc, gia đình không còn hạnh phúc. Mặc dù, vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn nhưng tất cả đều không thành. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng và không giải quyết được nên vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay bản thân nguyên đơn nhận thấy không thể tiếp tục kéo dài cuộc hôn nhân không có hạnh phúc này nên ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố không công nhận ông với bà Đỗ Thị K là vợ chồng.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung cháu Võ Ngọc Liền, sinh ngày 20/11/1989 và cháu Vỏ Vũ Linh, sinh ngày 07/4/1991, hai con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Đỗ Thị K có ý kiến trình bày như sau: Thống nhất theo lời trình bày của nguyên đơn về tình trạng hôn nhân, con chung và tài sản chung. Nay bà cũng thống nhất yêu cầu Tòa án xem xét không công nhận bà và ông Võ Văn C là vợ chồng.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung cháu Võ Ngọc Liền, sinh ngày 20/11/1989 và cháu Vỏ Vũ Linh, sinh ngày 07/4/1991, hai con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa các đương sự là Tranh chấp về hôn nhân và gia đình của nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng: Tuy quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn xuất phát từ sự tự nguyện nhưng quá trình sống chung đến nay không đăng ký kết hôn theo luật định nên không được pháp luật công nhận. Hơn nữa, do mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân tính tình vợ chồng không hợp nhau, bất đồng ý kiến trong cuộc sống, thường xuyên xảy ra cự cãi, gia đình không còn hạnh phúc nên nguyên đơn và bị đơn đã sống ly thân từ tháng năm 2000 đến nay, đời sống chung thực tế của vợ chồng không còn tồn tại. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 14; Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 không công nhận nguyên đơn và bị đơn là vợ chồng.

[4] Về con chung: Nguyên đơn và bị đơn có 02 con chung cháu Võ Ngọc Liền, sinh ngày 20/11/1989 và cháu Vỏ Vũ Linh, sinh ngày 07/4/1991, hai con đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét vấn đề nuôi dưỡng.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.

[6] Án phí hôn nhân và gia đình: Nguyên đơn phải nộp 300.000 đồng.

[7] Các đương sự được quyền kháng cáo theo qui định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. Các Điều 14; Điều 15; Điều 53; Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Võ Văn C và bà Đỗ Thị K là vợ chồng.

2. Về con chung: Đã thành niên nên không xem xét.

3. Về tài sản, nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Võ Văn C phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ từ 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002722 ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 15/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vị Thuỷ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về