TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 151/2024/HNGĐ-ST NGÀY 05/09/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Ngày 05 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 321/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2024về “Tranh chấp Hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 215/2024/QĐXX-ST ngày 30 tháng 7 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 112/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 08 năm 2024 giữa các đương sự:
Địa chỉ: ấp H, xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
Địa địa: ấp H, xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 14 tháng 6 năm 2024 và bản khai ý kiến ngày 31 tháng 7 năm 2024 cùng những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:
Hôn nhân giữa chị và anh Võ Nhật T1 do quen biết tiến tới hôn nhân, tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán dưới sự chứng kiến của hai bên gia đình vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 19 tháng 02 năm 2010. Sau ngày cưới vợ chồng sống chung gia đình chồng tại ấp H, xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2020 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do chồng chị gây nợ nần, chị trả nhiều lần huỷ hoại hết tài sản của chị nên vợ chồng đã ly thân từ đầu tháng 02 năm 2022 cho đến nay.
Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Võ Nhật T1.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Thị Tâm N, sinh ngày 14 tháng 11 năm 2010 và Võ Thị Như N1 sinh ngày 13 tháng 7 năm 2019 hiện hai con đang sống với anh T1 và ông bà nội, chị có gửi tiền về phụ nuôi con hàng tháng.
Sau khi ly hôn chị T đồng ý giao hai con chung cho anh Võ Nhật T1 nuôi dưỡng, chị T không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra chị không còn yêu cầu nào khác.
* Đối với bị đơn anh Võ Nhật T1 trình bày:
Anh Võ Nhật T1 có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp H, xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long. Hiện anh T1 không có mặt tại địa phương đi không trình báo với chính quyền địa phương. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng anh T1 cố tình không hợp tác.
*Tại bảng khai ý kiến của bà Võ Thị E, sinh năm 1969; địa chỉ: ấp M, xã H là mẹ của anh Võ Nhật T1 trình bày:
Bà là mẹ ruột của Võ Nhật T1, ở chung nhà nhưng hiện nay anh T1 đi làm ở đâu bà không biết, việc con dâu của bà là chị Nguyễn Thị T xin ly hôn với con trai bà là Võ Nhật T1 thì bà không có ý kiến gì, vì hiện nay, hai con đã lớn thì các con quyết định. Hai cháu nội của bà là con chung của chị T và anh T1 là Võ Thị Tâm N sinh ngày 14/11/2010 và Võ Thị Như N1 sinh ngày 13/7/2019 đang sống với bà và chồng bà là ông Võ Văn B (cha ruột anh T1). Từ lúc hai cháu còn nhỏ anh T1 và chị T gửi ông bà nuôi dưỡng để đi làm công nhân ở Thành Phố Hồ Chí Minh, hàng tháng có gửi tiền về cho bà phụ nuôi hai cháu. Nếu con trai bà là Võ Nhật T1 và con dâu bà là Nguyễn Thị T ly hôn nhau thì tuỳ hai con, bà xin được ở gần gũi phụ chăm sóc tiếp hai cháu cho hai con vì bà đã nuôi hai cháu từ lúc nhỏ nên quen tay quen chân rồi. Hiện nay cháu N đang học lớp 9, còn cháu N1 mẫu giáo, vợ chồng bà thay phiên đưa rước hai cháu đi học. Bà cam đoan lời trình bày của bà hoàn toàn sự thật.
Ông Võ Văn B, sinh năm 1967, địa chỉ ấp H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long là cha ruột của anh Võ Nhật T1 cũng thống nhất theo ý kiến trình bày của bà Võ Thị E.
-Theo xác nhận thông tin cư trú của Công An xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long: anh Võ Nhật T1 sinh năm 1990, có hộ khẩu thường trú tại ấp H, xã H, huyện V tỉnh Vĩnh Long.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và các chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị T có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc ly hôn giữa chị và anh Võ Nhật T1. Anh T1 có nơi cư trú tại ấp H, xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ Luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng từ khi thụ lý vụ án đến khi vụ án được đưa ra xét xử anh Võ Nhật T1 cố tình vắng mặt không lý do, không hợp tác với Tòa án để giải quyết vụ án. Ngày 17 tháng 6 năm 2024 chị Nguyễn Thị T có đơn xin vắng mặt tại Toà án nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh T1, chị T theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị T và anh Võ Nhật T1 là quan hệ hôn nhân hợp pháp, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 19 tháng 02 năm 2010. Theo lời trình bày của chị T trong quá trình chung sống thì anh T1 thường gây nợ nần huỷ hoại hết tài sản của chị, anh chị không còn sống chung từ tháng 02 năm 2022 cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị T yêu cầu ly hôn với anh T1 là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Con chung: Chị T xác định chị và anh T1 có 02 con chung tên Võ Thị Tâm N, sinh ngày 14 tháng 11năm 2010, và Võ Thị Như N1 sinh ngày 13 tháng 7 năm 2019, hiện hai con đang sống với anh T1 và ông bà nội, chị có gửi tiền về phụ nuôi con hàng tháng. Sau khi ly hôn Chị Nguyễn Thị T đồng ý giao hai con chung cho anh T1 nuôi dưỡng, chị T không phải cấp dưỡng nuôi con là phù hợp Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Tài sản chung: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.
[5] Các khoản nợ phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.
[6] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị T nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 9, 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 3, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.
* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị T.
[1] Về mối quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Võ Nhật T1.
[2] Con chung: Giao hai con chung tên Võ Thị Tâm N, sinh ngày 14 tháng 11 năm 2010, và Võ Thị Như N1 sinh ngày 13 tháng 7 năm 2019 cho anh Võ Nhật T1 nuôi dưỡng. Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người đang trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật. Người đang trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con của người không trực tiếp nuôi con.
[3] Tài sản chung: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.
[4] Nợ chung phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.
[5] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị T nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số N0 0009193 ngày 17 tháng 6 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử lại phúc thẩm./.
Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 151/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 151/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/09/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về