Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 109/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 109/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/07/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Trong ngày 13 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 148/2021/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 5 năm 2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 136/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị K, sinh năm 1981.

Cư trú tại: Ấp 9, xã TL, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. (xin vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Lê Hùng A, sinh năm 1979.

Cư trú tại: Ấp 1, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.(xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án và được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:

Về hôn nhân: Chị K trình bày, chị và anh Hùng A được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục trên tinh thần tự nguyện vào năm 1997, nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên anh chị đã ly thân từ năm 1999 đến nay. Chị K xác định vợ chồng không còn hạnh phúc nên yêu cầu được ly hôn với anh Hùng A.

Ý kiến của anh Hùng A: Về điều kiện kết hôn và mâu thuẫn đúng như chị K trình bày. Trong thời gian chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, không giải quyết được, vợ chồng sống ly thân và không còn hạnh phúc nên đồng ý ly hôn.

Về con chung: Chị K và anh Hùng A xác định có 01 con chung tên Nguyễn Thu N, sinh năm 1999 hiện đã trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị K và anh Hùng A xác định không có.

Về nợ chung: Chị K và anh Hùng A xác định không có.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét đơn yêu cầu của chị Nguyễn Thị K về việc xin ly hôn với anh Lê Hùng A thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 14, 53 của Luật hôn nhân và gia đình;

Anh Hùng A là bị đơn có nơi cư trú tại Ấp 1, xã T, huyện Thới Bình nên vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Thới Bình theo quy định tại Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các đương sự, nhưng chị K và anh Hùng A có đơn xin vắng mặt phù hợp với quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử vắng mặt chị K và anh Hùng A.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Chị K và anh Hùng A xác định kết hôn vào năm 1997, có tổ chức cưới gã theo phong tục, nhưng không đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, không thể hàn gắn được, hiện đã sống ly thân nhau từ năm 1999 cho đến nay. Chị K và anh Hùng A đều xác định vợ chồng không còn hạnh phúc nên cả hai thống nhất chấm dứt hôn nhân với nhau.

Theo quy định tại Điều 14, 53 của Luật hôn nhân và gia đình trong trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, khi có yêu cầu ly hôn, chấm dứt hôn nhân thì Tòa án thụ lý, giải quyết tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Như vậy, trường hợp của chị K và anh Hùng A sống chung nhưng không đăng ký, đã có yêu cầu ly hôn và Tòa án đã thụ lý giải quyết.

Do đó, cần tuyên bố về việc không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị K và anh Lê Hùng A.

[4] Về con chung: Chị K và anh Hùng A xác định có 01 con chung tên Nguyễn Thu N, sinh năm 1999 hiện đã trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị K và anh Hùng A xác định không có.

[6] Về nợ chung: Chị K và anh Hùng A xác định không có.

[7] n phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị K nộp theo quy định.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 144, khoản 1 Điều 147, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

p dụng các Điều 14, 53, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

p dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị K và anh Lê Hùng A.

Về con chung: Chị K và anh Hùng A xác định có 01 con chung tên Nguyễn Thu N, sinh năm 1999 hiện đã trưởng thành nên không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: Chị K và anh Hùng A xác định không có.

Về nợ chung: Chị K và anh Hùng A xác định không có.

n phí sơ thẩm về hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Nguyễn Thị K nộp 300.000đ. Vào ngày 19 tháng 5 năm 2021, chị đã dự nộp 300.000đ theo biên lai số 0011646 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, được đối trừ sung ngân sách nhà nước, khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Chị K, anh Hùng A có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

270
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 109/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:109/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về