TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 101/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Trong ngày 30 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 138/2021/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 112/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Võ Thị N, sinh năm 1997.
Cư trú tại: Ấp 7, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. (xin vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Lâm Cu T, sinh năm 1996.
HKTT tại: Ấp 7, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
Chỗ ở: Ấp 3, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. (xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, lời khai của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án và được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:
Về hôn nhân: Chị N trình bày, chị và anh Lâm Cu T kết hôn năm 2016 có đăng ký tại UBND xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Trong thời gian chung sống vợ chồng có phát sinh nhiều mâu thuẫn nhưng đến nay vẫn không giải quyết được, cuộc sống vợ chồng không hòa thuận, không có tiếng nói chung, thường xuyên cải vã, bất động quan điểm sống. Gia đình đôi bên có hàn gắn nhiều lần nhưng không đạt kết quả. Chị và anh T không còn sống chung với nhau. Nay chị nhận thấy hôn nhân không còn hạnh phúc nên yêu cầu được ly hôn với anh T.
Trường hợp, Tòa án không chấp nhận cho chị ly hôn với anh T thì chị cũng không thể nào quay trở về chung sống với anh T.
Ý kiến của anh T: Anh T trình bày, anh và chị N kết hôn năm 2016 có đăng ký tại UBND xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Anh xác định trong thời gian chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không hòa thuận, không có tiếng nói chung, vợ chồng không còn hạnh phúc nên anh không đồng ý ly hôn với chị N.
- Về con chung: Chị N và anh T xác định không có.
- Về tài sản chung: Chị N và anh T xác định không có.
- Về nợ chung: Chị Như và anh T xác định không có.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét đơn yêu cầu của chị Võ Thị N về việc xin ly hôn với anh Lâm Cu T thuộc lĩnh vực hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Anh T là bị đơn có địa chỉ cư trú tại ấp 7, ấp 3), xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Thới Bình theo quy định tại Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng và giấy triệu tập hợp lệ cho các đương sự, nhưng anh T có ý kiến xin vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Nhẫn theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
[3] Về hôn nhân: Chị Võ Thị N và anh Lâm Cu T kết hôn năm 2016 có đăng ký tại UBND xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Đồng thời Chị N và anh T xác định trong thời gian chung sống vợ chồng có phát sinh nhiều mâu thuẫn, cuộc sống vợ chồng không có tiếng nói chung, thường xuyên cải, gia đình đôi bên có hàn gắn nhiều lần nhưng không đạt kết quả, hiện vợ chồng không còn hạnh phúc và không còn sống chung với nhau. Nay chị N yêu cầu ly hôn nên anh T đồng ý. Do đó, Hội đồng xét xử giải quyết cho chị N và anh T được ly hôn nhau.
[4] Về con chung: Chị N và anh T xác định không có.
[5] Về tài sản chung: Chị N và anh T xác định không có.
[6] Về nợ chung: Chị N và anh T xác định không có.
[7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm chị N nộp theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, khoản 4 Điều 147, 227, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Võ Thị N về việc xin ly hôn với anh Lâm Cu T.
Về con chung: Chị N và anh T xác định không có.
Về tài sản chung: Chị N và anh T xác định không có.
Về nợ chung: Chị N và anh T xác định không có.
Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình chị N nộp 300.000đ. Vào ngày 04/5/2021, chị N đã dự nộp 300.000đ tại biên lai số 0011623 được chuyển thu sung quỹ nhà nước.
Chị N, anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 101/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 101/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/06/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về