Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 01/2024/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CL, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 01/2024/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 31 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã CL xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 99/2023/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2024/QĐXX-ST ngày 15 tháng 01 năm 2014, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị H, sinh năm 1994. (Vắng măt - Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt) Nơi đăng ký HKTT: Khối 4, phường NT, thị xã CL, tỉnh Nghệ An. Nơi ở: Xóm 5 mới xã TP, huyện TC, tỉnh Nghệ An.

2. Bị đơn: Anh Chu Văn K, sinh năm 1982. Vắng mặt không có lý do.

Trú tại: Khối 4, phường NT, thị xã CL, tỉnh Nghệ An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 20/9/2023, bản tự khai, biên bản lấy lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – Chị Lê Thị H trình bày:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị H và anh Chu Văn K đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện tại UBND phường NT, thị xã CL, tỉnh Nghệ An vào ngày 20/02/2016. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh Chu Văn K không tu chí làm ăn, không chăm lo gia đình. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2017 cho tới nay. Mặc dù đã được gia đình hai bên nội ngoại hòa giải nhưng mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng sâu sắc. Do vợ chồng không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được, chị H xin được ly hôn với anh Chu Văn K.

2. Về con chung: Chị Lê Thị H và anh Chu Văn K có 01 con chung là Chu Văn Kh, sinh ngày 02/3/2016. Sau khi ly hôn, chị H có nguyện vọng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Kh. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Chu Văn K.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về khoản nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án, nhiều lần thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập hợp lệ cho anh Chu Văn K nhưng anh K đều vắng mặt không có lý do, không chấp hành các văn bản tố tụng, không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Do đó tại hồ sơ vụ án không có bản tự khai của anh Chu Văn K, vụ án không tiến hành hòa giải được. Chị Lê Thị H có đơn yêu cầu không tiếp tục tiến hành hòa giải nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã CL, tỉnh Nghệ An phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Thẩm phán đã tuân thủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong việc thụ lý vụ án, thông báo thụ lý vụ án, xác định quan hệ tranh chấp, xác minh và thu thập chứng cứ, tổ chức hòa giải cũng như thời hạn giải quyết vụ án.

Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định về tHnh phần, nguyên tắc xét xử, trình tự tố tụng tại phiên tòa.

Thư ký Tòa án thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn không chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, xử:

Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị H được ly hôn anh Chu Văn K Về con chung: Giao cháu Chu Văn Kh, sinh ngày 02/3/2016 cho chị Lê Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Chu Văn K.

Về tài sản chung, nợ chung: Miễn xét.

Về án phí: Chị Lê Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Đây là vụ án hôn nhân gia đình do chị Lê Thị H yêu cầu, nơi ĐKHKTT và cư trú của bị đơn – Anh Chu Văn K, sinh năm 1982 tại khối 4, phường NT, thị xã CL, tỉnh Nghệ An. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã CL, tỉnh Nghệ An.

Tại phiên tòa chị Lê Thị H có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Chu Văn K vắng mặt lần thứ hai dù đã được triệu tập hợp lệ. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến Hnh xét xử vắng mặt chị Lê Thị H, anh Chu Văn K theo quy định.

[2]. Về nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị H và anh Chu Văn K lấy nhau hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 20/02/2016 tại UBND phường NT, thị xã CL, tỉnh Nghệ An, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn. Theo chị Lê Thị H nguyên nhân mâu thuẫn do anh Chu Văn K không tu chí làm ăn, không chăm lo gia đình, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2017 cho tới nay. Mặc dù đã được gia đình hai bên nội ngoại hòa giải nhưng mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng sâu sắc. Do vợ chồng không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được, chị H xin được ly hôn với anh Chu Văn K. Anh Chu Văn K không hợp tác với Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án, đều vắng mặt không có lý do, không có bản tự khai trình bày quan điểm của mình, mặc dù tòa án rất nhiều lần tổ chức các phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải và đã tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ. Điều này chứng tỏ anh Chu Văn K không có ý thức níu kéo, gìn giữ hạnh phúc gia đình. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng chị H, anh K thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện, cho chị Lê Thị H được ly hôn anh Chu Văn K.

- Về con chung: Chị Lê Thị H và anh Chu Văn K có 01 con chung là Chu Văn Kh, sinh ngày 02/3/2016. Nếu ly hôn, chị H có nguyện vọng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Kh. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Chu Văn K. Anh Chu Văn K không hợp tác, không có văn bản thể hiện ý chí của mình về việc nuôi con chung. Xét nguyện vọng của chị Lê Thị H là hoàn toàn chính đáng, phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội nen cần chấp nhận, giao cháu Chu Văn Kh cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Chu Văn K Anh Chu Văn K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Lê Thị H không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử miễn xét.

[3]. Về án phí: Chị Lê Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[4]. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị H được ly hôn anh Chu Văn K.

2. Về con chung: Giao cháu Chu Văn Kh, sinh ngày 02/3/2016 cho chị Lê Thị H trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Chu Văn K Anh Chu Văn K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Chị Lê Thị H cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở anh Chu Văn K trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Anh Chu Văn K không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con chung các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Miễn xét.

4. Về án phí: Buộc chị Lê Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được khấu trừ số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị Lê Thị H đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0001294 ngày 10/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã CL, tỉnh Nghệ An. Chị Lê Thị H đã nộp đủ án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị H, anh Chu Văn K có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết theo đúng quy định của pháp luật./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

3
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình số 01/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:01/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cửa Lò - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về