Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn và nuôi con số 151/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 151/2023/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 29 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh T xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 204/2023/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2023 về “Tranh chấp hôn nhân gia đình về ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 163/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 9 năm 2023, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Bé M, sinh năm 1985; có đơn xin xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Anh Bùi Kim H, sinh năm 1983; có đơn xin xét xử vắng mặt. Cùng địa chỉ: ấp P, xã PT, huyện G, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Trần Thị Bé M trình bày: Về hôn nhân: Chị và anh H có tìm hiểu và tự nguyện chung sống với nhau. Ngày 31-3-2003, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PT, huyện G, tỉnh T, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện. Vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng từ năm 2019, bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không có nói tiếng nói chung. Do tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với anh H.

Về con chung: Có 01 cháu: Bùi Trần K, sinh năm 2003; do cháu Chi đã trường thành nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Bùi Minh H trình bày: Thống nhất với lời trình bày của chị M về thời gian kết hôn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên anh đồng ý ly hôn với chị M.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và giải quyết vụ án:

- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa; việc chấp hành của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi vào nghị án được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị M đối với anh H. Về con chung: Bùi Trần K, sinh năm 2003, con chung đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết; về tài sản chung, nợ chung: Ghi nhận các đương sự không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Trần Thị Bé M khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Bùi Minh H, địa chỉ: ấp P, xã PT, huyện G, tỉnh T. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì quan hệ tranh chấp trong vụ án này là “Tranh chấp hôn nhân gia đình về ly hôn, nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh T.

[1.2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Chị M, anh H vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên vụ án vẫn được tiến hành xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Chị M, anh H tự nguyện tìm hiểu và chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PT, huyện G, tỉnh T. Do đó, hôn nhân giữa anh chị là hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ. Xét yêu cầu ly hôn của chị M, thấy rằng: Quá trình chung sống hạnh phúc, nhưng đến năm 2019, phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, không có nói tiếng nói chung. Anh H cũng đồng ý ly hôn với chị M. Xét thấy, tình cảm giữa chị M, anh H không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị M được ly hôn với anh H.

[2.2] Về con chung: Có 01 cháu: Bùi Trần K, sinh năm 2003. Do cháu Chi đã trường thành nên không đặt ra giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: các đương sự không yêu cầu giải quyết nên cần ghi nhận.

[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị Trần Thị Bé M phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 19, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Bé M đối với anh Bùi Kim H. Chị M được ly hôn với anh H.

2. Về con chung: Có 01 cháu: Bùi Trần K, sinh năm 2003. Cháu Chi đã trường thành nên không đặt ra giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Ghi nhận chị M, anh H không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: Chị Trần Thị Bé M phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được khấu trừ 300.000 (ba trăm nghìn) đồng vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0025459 ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G, tỉnh T (Ghi nhận chị M đã nộp xong).

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh T trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

18
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn và nuôi con số 151/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:151/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Dầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:29/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về