Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn và nuôi con khi ly hôn số 345/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 345/2021/HNGĐ-ST NGÀY 17/12/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, LY HÔN VÀ NUÔI CON KHI LY HÔN

Trong ngày 17 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 272/ 2021/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2021, về tranh chấp “Hôn nhân gia đình - Ly hôn và nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 159/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2021 giữa:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thanh T, sinh năm 1991.

Nơi ĐKHTTT: ấp Phú H, thị trấn Chợ V, huyện Phú T, tỉnh An Giang. Tạm trú: số 241, ấp Vĩnh Th B, xã Vĩnh H, thị xã Tân Ch, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Anh Phạm Văn Q, sinh năm 1990.

Nơi cư trú: ấp Phú H, thị trấn Chợ V, huyện Phú T, tỉnh An Giang.

(Chị T và anh Q vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ly hôn đề ngày 14/4/2021 bản tự khai, biên bản hòa giải nguyên đơn chị Trần Thị Thanh T trình bày:

Hôn nhân của chị và anh Q qua tìm hiểu, được sự đồng ý của cha mẹ có tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Hòa, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 62/2011, ngày 06/7/2018. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống thời gian đầu hạnh phúc, về sau phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đến đầu năm 2020 mỗi người sống mỗi nơi, vợ chồng chính thức ly thân từ đó cho đến nay, không ai quan tâm đến cuộc sống của nhau. Tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu ly hôn với anh Phạm Văn Q.

Về con chung: Chị và anh Q có 01 con chung tên Phạm Minh Đ sinh ngày 11/5/2019, hiện đang sống với chị T, yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng; không yêu cầu cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra không có ý kiến nào khác.

Tại bản tự khai anh Phạm Văn Q trình bày: Về hôn nhân anh và chị T có đăng ký kết hôn. Cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tình cảm vợ chồng không còn. Nay đồng ý ly hôn. Về con chung đồng ý cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng cho con. Về tài sản chung, nợ chung phải thu phải trả không có, không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Q và nuôi con chung nên xác định quan hệ pháp luật “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – Ly hôn và nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về thẩm quyền giải quyết: anh Phạm văn Q là bị đơn có nơi cư trú tại ấp Phú Hiệp, thị trấn Chợ Vàm, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.

Chị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh Q đã được Tòa án triệu tập đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh, chị theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Chị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Q. Xét chứng cứ có trong hồ sơ cùng kết quả tranh tụng công khai tại phiên tòa thể hiện, hôn nhân của anh chị được xác lập năm 2018 trên cơ sở tự tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn được pháp luật thừa nhận. Tuy nhiên, cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng chính thức ly thân từ đầu năm 2020 đến nay không hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, chị T yêu cầu ly hôn và anh Q đồng ý ly hôn nên HĐXX căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị T và anh Q.

Về nuôi con chung: anh và chị có 01 con chung tên Phạm Minh Đại sinh ngày 11/5/2019, hiện đang sống với chị T, chị T yêu cầu được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, không yêu cấp dưỡng cho con; anh Q đồng ý. Xét, từ khi ly thân đến nay cháu Đại do chị T chăm sóc, giáo dục, đảm bảo phát triển bình thường về thể chất, tinh thần, căn cứ quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, nên cần giao con chung cho chị T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến thành niên hoặc tự lập được; anh Q không phải cấp dưỡng cho con.

Chị T phải tạo mọi điều kiện thuận lợi khi anh Q đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

Trường hợp, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con. Mặt khác, nếu có căn cứ cho rằng, chị T không còn đảm bảo các điều kiện nuôi dạy con hoặc có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con thì anh Q có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Các bên không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Ghi nhận lời trình bày đương sự không có nợ chung, nhưng sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị T và anh Q phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

Ngoài ra, các bên không tranh chấp về vấn đề gì khác nên không đặt ra xem xét.

[3] Về án phí: Chị T phải chịu án phí theo qui định pháp luật. Anh Q không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 55; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 26; khoản 5, khoản 6 Điều 27 và khoản 1 Điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp Q lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

Xử:

Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Trần Thị Thanh T và anh Phạm Văn Q.

Giấy chứng nhận kết hôn số 62, ngày 06/7/2018 của Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Hòa, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang cấp cho chị Trần Thị Thanh T và anh Phạm Văn Q không còn giá trị pháp lý khi Bản án có hiệu lực pháp luật.

Về con chung: Chị Trần Thị Thanh T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung tên Phạm Minh Đ sinh ngày 11/5/2019 đến thành niên hoặc tự lập được. Anh Q không phải cấp dưỡng cho con.

Chị T phải tạo mọi điều kiện thuận lợi khi anh Q đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung; không ai được quyền cản trở.

Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: không có.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị Thanh T phải chịu án phí hôn nhân gia đình là 300.000 đồng, được khấu trừ tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0004044 ngày 24/6/2021 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (đã nộp đủ). Anh Phạm Văn Q không phải chịu án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản sao bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

267
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn và nuôi con khi ly hôn số 345/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:345/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:17/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về