TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 313/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/11/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, LY HÔN VÀ NUÔI CON KHI LY HÔN
Trong ngày 19 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 417/2020/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình “Ly hôn và nuôi con sau khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 127/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Tố N, sinh năm 1989 HKTT: Ấp Hưng M, xã Phú H, huyện Phú T, tỉnh An Giang.
Tạm trú: Số 474, ấp H, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
2. Bị đơn: Anh Đặng Phước T, sinh năm 1989 Nơi cư trú: Ấp H, xã P, huyện Phú T, tỉnh An Giang (Chị N xin vắng mặt, anh T có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn khởi kiện và biên bản hòa giải, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Tố N trình bày: Chị và anh Đặng Phước T tự tìm hiểu và được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới vào năm 2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Hưng vào ngày 19/01/2010, giấy chứng nhận kết hôn số 15/2010, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với cha mẹ chồng. Thời gian đầu sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân mâu thuẩn là do anh T có biểu hiện sống không chung thủy, chị có khuyên ngăn thì vợ chồng dẫn đến cự cải, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên đã sống ly thân từ tháng 6/2015 cho đến nay. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh Đặng Phước T.
- Về con chung: Trong thời gian chung sống có 02 đứa con chung tên Đặng Tuyết B, sinh ngày 11/7/2008 và Đặng Tuyết A, sinh ngày 05/02/2012, hiện đang sống với anh T. Khi ly hôn chị N đồng ý giao cho anh T được tiếp tục nuôi 02 con chung, do không có khả năng nên không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ của vợ chồng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Anh Đặng Phước T trình bày: Thời gian chung sống, con chung và tài sản như chị N trình bày, còn nguyên nhân ly hôn là do anh làm nghề tài xế lái xe tải, phải thường xuyên vắng nhà, chị N nghi ngờ ghen tuông vô cớ từ đó bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống, nay N yêu cầu ly hôn anh cũng đồng ý, giao 2 con cho anh nuôi dưỡng anh cũng chấp nhận và không yêu cầu cấp dưỡng, tài sản chung không có cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật, Tuy nhiên, chị N có ý kiến trình bày rõ ràng và xin vắng mặt khi xét xử là phù hợp với Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, riêng anh T vắng mặt khi hòa giải, nhưng tại phiên tòa anh có mặt, là chấp hành pháp luật chưa nghiêm.
- Về nội dung: Hôn nhân của anh, chị được xác lập do tự tìm hiểu và được cha mẹ hai bên tổ chức lể cưới vào năm 2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Hưng vào năm 2010, sau khi cưới vợ chồng sống chung với gia đình anh T, đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân mâu thuẩn chị N cho rằng anh T có biểu hiện sống không chung thủy, chị N có khuyên ngăn thì vợ chồng dẫn đến cự cải, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên đã sống ly thân từ tháng 6/2015 cho đến nay, từ khi ly thân đến nay anh chị không tạo điểu kiện để hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị N yêu cầu ly hôn với anh T, anh cũng đồng ý, phù hợp với lời trình bày của bà Trần Thị Quẩn (mẹ ruột anh T) và chị Nguyễn Thị Ngọc B (chị ruột của N), đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận và công nhận thuận tình ly hôn giữa anh chị theo Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình 2014.
Về con chung: Có 02 đứa con chung tên Đặng Tuyết B, sinh ngày 11/7/2008 và Đặng Tuyết A, sinh ngày 05/02/2012, hiện đang sống với anh T. Khi ly hôn chị N đồng ý giao cho anh T được tiếp tục nuôi 02 đứa con chung, do không có khả năng nên không cấp dưỡng nuôi con, phù hợp với nguyện vọng của cháu Đặng Tuyết B và Đặng Tuyết Anhđược sống với anh T, đề nghị HĐXX chấp nhận.
Về tài sản không có tranh chấp nên không giải quyết
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị N yêu cầu được vắng mặt khi xét xử, chị có ý kiến trình bày rõ ràng yêu cầu của mình, việc vắng mặt của chị không ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án, nên HĐXX xét xử vắng mặt chị theo Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự để đảm bảo quyền lợi cho các bên.
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: hiện nay anh T đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ấp Hưng Mỹ, xã Phú Hưng, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Nên chị N khởi kiện xin ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về quan hệ tranh chấp: Chị N xin ly hôn và giải quyết việc nuôi con nên quan hệ tranh chấp là “Ly hôn và nuôi con sau khi ly hôn” theo quy định tại khỏan 1 Điều 28 Bộ Luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Xét chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện, hôn nhân của anh, chị được xác lập do tìm hiểu và được cha mẹ hai bên đồng ý tổ chức lể cưới vào năm 2007, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Hưng, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang nên hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ khi có mâu thuẩn xảy ra, thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn, chị N cho rằng anh T có biểu hiện sống không chung thủy, chị có khuyên ngăn thì vợ chồng dẫn đến cự cải, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên đã sống ly thân từ tháng 6/2015 cho đến nay, thời gian ly thân anh, chị không tạo điều kiện để hàn gắn, từ đó tình cảm vợ chồng phai nhạt, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được phù hợp với lời trình bày của bà Trần Thị Q (mẹ ruột anh T) và chị Nguyễn Thị Ngọc B (chị ruột của N), nên chị N yêu cầu ly hôn anh T cũng đồng ý, vì vậy Hội đồng xét xử (HĐXX) công nhận thuận tình ly hôn của anh chị theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
Về con chung: Có 02 đứa con chung tên Đặng Tuyết B, sinh ngày 11/7/2008 và Đặng Tuyết A, sinh ngày 05/02/2012, hiện đang sống với anh T. Khi ly hôn chị N đồng ý giao cho anh T được tiếp tục nuôi 02 đứa con chung, do không có khả năng nên không cấp dưỡng nuôi con, anh T đồng ý. Xét thấy việc trông nom, chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng và cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn, vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với con chưa thành niên, theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, hiện các con chung đang do anh T chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định, nguyện vọng của cháu Đặng Tuyết Anh và Đặng Tuyết Băng được tiếp tục sống với anh T, nên HĐXX giao cháu Đặng Tuyết A và Đặng Tuyết B cho anh T chăm sóc, nuôi dưỡng đến thành niên hoặc tự lập được. Chị N không phải cấp dưỡng cho con.
Về quan hệ tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Các bên không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
Về nợ chung: Ghi nhận chị N, anh T khai không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị N và anh T phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án khác.
[3] Về án phí: Chị N là người xin ly hôn, nên phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 55 và Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015;
- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự;
- Căn cứ Điều 26, khoản 5 Điều 27, Điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn và nuôi con sau khi ly hôn của chị Nguyễn Thị Tố N đối với anh Đặng Phước T.
- Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Tố N với anh Đặng Phước T.
- Về quan hệ con chung: Giao cháu Đặng Tuyết B, sinh ngày 11/7/2008 và Đặng Tuyết A, sinh ngày 05/02/2012 cho anh Đặng Phước T tiếp tục nuôi dưỡng đến thành niên hoặc tự lập được, chị N không phải cấp dưỡng cho con.
- Về quan hệ tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: không có.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Tố N phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn, được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001623 ngày 22/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, anh Đặng Phước T không phải chịu án phí.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng chị N được quyền kháng cáo kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản sao bản án.
Trường hợp bản án, được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sư, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự
Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình, ly hôn và nuôi con khi ly hôn số 313/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 313/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/11/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về