TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 19/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - LY HÔN VÀ NUÔI CON KHI LY HÔN
Trong ngày 05 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 361/ 2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2020, về tranh chấp “Hôn nhân gia đình - Ly hôn và nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 217/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020 giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị V, sinh năm 1984.
Nơi cư trú: ấp Phú Đ, xã Phú L, huyện Phú T, tỉnh An Giang.
2. Bị đơn: Anh Huỳnh Văn Th, sinh năm 1984.
Nơi cư trú: ấp Phú Đ, xã Phú L, huyện Phú T, tỉnh An Giang.
(Chị V và anh Th vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ly hôn đề ngày 23/9/2020, bản tự khai nguyên đơn chị Trần Thị V trình bày: Hôn nhân của chị và anh Th do mai mối, được cha mẹ hai bên đồng ý có tỗ chức lễ cưới vào năm 2003, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Phú Long, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 02/2005, ngày 11/01/2005; quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm, nguyên nhân do anh Th thường hay uống rượu, kiếm chuyện đánh đập chị, vì thương con chị cố gắng chịu đựng nên sau đó vợ chồng cùng đi làm công nhân ở tỉnh Bình Dương, đến năm 2017 Th vợ chồng tiếp tục xảy ra mâu thuẫn, cải vả nghiêm trọng nên chị V bỏ đi, mỗi người sống mỗi nơi, không ai quan tâm ai, vợ chồng chính thức ly thân từ đó cho đến nay. Hiện tình cảm không còn, đời sống chung không thể kéo dài, yêu cầu ly hôn với anh Huỳnh Văn Th.
Về con chung: chị và anh Th có 01 con chung tên Huỳnh Thị Mỹ T, sinh ngày 10/9/2004 hiện đang sống với chị V, chị V yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh Th cấp dưỡng.
Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra không có ý kiến nào khác.
- Bị đơn anh Huỳnh Văn Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do, không có lời trình bày.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, anh Th vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án là chấp hành pháp luật chưa nghiêm.
- Về nội dung: Hôn nhân của chị V và anh Th được xác lập trên cơ sở tự tìm hiểu, tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ; quá trình chung sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cự cải, từ khi ly thân đến nay không hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu của chị V xin ly hôn và nuôi con chung là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, sau khi nghe Kiểm sát V phát biểu việc tuân theo pháp luật tố tụng và đề xuất nội dung giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Về quan hệ pháp luật tranh chấp: chị V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Th và yêu cầu nuôi con chung nên xác định quan hệ pháp luật “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – Ly hôn và nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về thẩm quyền giải quyết: anh Huỳnh Văn Th là bị đơn có nơi cư trú tại ấp Phú Đông, xã Phú Long, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Chị V có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; anh Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị V và anh Th theo quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
2 [2] Về nội dung: chị V yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Th. Xét chứng cứ có trong hồ sơ cùng kết quả tranh tụng công khai tại phiên tòa thể hiện, hôn nhân của anh, chị được xác lập năm 2005 trên cơ sở tự tìm hiểu, có đăng ký kết hôn được pháp luật thừa nhận. Tuy nhiên, cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng chính thức ly thân từ năm 2017 đến nay, không hàn gắn được tình cảm vợ chồng trong thời gian dài sau khi ly thân mà anh, chị mỗi người sinh sống mỗi nơi, không ai quan tâm ai, từ đó tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, điều này phù hợp với lời trình bày của người làm chứng; do đó, chị V yêu cầu ly hôn là có căn cứ được chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
Về nuôi con chung: chị V và anh Th có 01 con chung tên Huỳnh Thị Mỹ T, sinh ngày 10/9/2004 hiện đang sống với chị V, chị V yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh Th cấp dưỡng.
Xét, cháu Huỳnh Thị Mỹ T đã trên 07 tuổi có nguyện vọng sống với mẹ và từ khi ly thân đến nay do chị V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, đảm bảo cháu phát triển bình thường về thể chất, tinh thần nên căn cứ quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên giao cháu Tiên cho chị V tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con đến thành niên hoặc tự lập được; anh Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung; chị V phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để anh Th đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở. Trường hợp, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục Th người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con; mặt khác, nếu có căn cứ cho rằng, chị V không còn đảm bảo các điều kiện nuôi dạy con hoặc có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con Th có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: Các bên không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
Ghi nhận lời trình bày đương sự không có nợ chung, nhưng sau khi Bản án có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Th chị V và anh Th phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.
Ngoài ra, các bên không tranh chấp về vấn đề gì khác nên không đặt ra xem xét.
[3] Về án phí: Chị V phải chịu án phí theo quy định pháp luật. Anh Th không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
3. Căn cứ Điều 26; khoản 5, khoản 6 Điều 27 và khoản 1 Điều 48 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Xử:
Về hôn nhân: Chị Trần Thị V được ly hôn với anh Huỳnh Văn Th.
Giấy chứng nhận kết hôn số số 02/2005, ngày 11/01/2005 của Ủy ban nhân dân xã Phú Long, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang cấp cho chị Trần Thị V và anh Huỳnh Văn Th không còn giá trị pháp lý khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Về con chung: giao cháu Huỳnh Thị Mỹ T cho chị Trần Thị V tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến thành niên hoặc tự lập được; anh Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị V phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để anh Th đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở Về tài sản chung; nợ chung phải thu, phải trả: không có.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị V phải chịu án phí hôn nhân, gia đình là 300.000 đồng, được khấu trừ tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001514 ngày 05/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (đã nộp đủ). Anh Huỳnh Văn Th không phải chịu án phí.
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản sao Bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự Th người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./
Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình - ly hôn và nuôi con khi ly hôn số 19/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 19/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/02/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về