Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con số 48/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 48/2024/HNGĐ-ST NGÀY 21/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 21 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 757/2023/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2024/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lý Thị Kim C, sinh năm 1984; địa chỉ: ấp A, xã A, huyện C, tỉnh An Giang; địa chỉ liên hệ: Nhà trọ Lê Văn Đ, C khu phố B, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương; vắng mặt;

- Bị đơn: Ông Nguyễn Minh Nhựt E, sinh năm 1979; địa chỉ: số I, ấp A, xã A, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lý Thị Kim C trình bày, bà và ông Nguyễn Minh N Em do mai mối, tìm hiểu và tiến tới hôn nhân năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện C, tỉnh An Giang; vợ chồng chung sống có nhiều mâu thuẫn, do không tôn trọng nhau, tính tình không phù hợp, hay cự cãi, ông Nhựt E thường xuyên đánh bà, nhưng bà vẫn cố gắng hàn gắn tình cảm, chung sống; hiện nay vợ chồng không còn chung sống khoảng 03 năm. Nhận thấy, tình cảm không còn nên bà yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Minh Nhựt E.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Phong V, sinh ngày 16/9/2006, con chung hiện nay do ông E chăm sóc, nuôi dưỡng, khi ly hôn đồng ý để ông E tiếp tục nuôi con, không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

- Bị đơn ông Nguyễn Minh N Em vắng mặt, nên không ghi nhận được ý kiến.

Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của bà C: căn cước công dân, Giấy khai sinh của cháu V, Trích lục kết hôn, và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án.

Tại phiên tòa:

- Bà Lý Thị Kim C có đơn đề nghị vắng mặt tại phiên tòa. Ông Nguyễn Minh N Em vắng mặt, nên không ghi nhận được ý kiến, do ông Nhựt E vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 mà không có lý do.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thu ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Đối với nguyên đơn: Bà Lý Thị Kim C đã thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 70, 71, 234 Bộ luật Tố tụng dân sự, tại phiên tòa có đơn đề nghị vắng mặt. Bị đơn ông Nguyễn Minh N Em vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lý do. Do vậy, đề nghị Hội đồng xét xử đua vụ án ra xét xử theo Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà C, ông E. về việc giải quyết vụ án: Bà Lý Thị Kim C và ông Nguyễn Minh Nhựt E, có đăng ký kết hôn, nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ, quá trình chung sống giữa bà C, ông Nhựt E có mâu thuẫn do ông Nhựt E không quan tâm chăm lo cho vợ, con; quá trình giải quyết vụ án ông cũng không có mặt để có ý hàn gắn hôn nhân, nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà C đối với ông Nhựt E.

Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Phong V, sinh ngày 16/9/2006, bà C đề nghị giao con chung cho ông E tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, do hiện nay con chung đang do ông E chăm sóc, nuôi dưỡng, bà không phải cấp dưỡng nuôi con, nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà C, giao cháu V cho ông E tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, bà C không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: không có yêu cầu, nên không đề cập xem xét, giải quyết.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 56, 81, 82, 84 Luật Hôn nhân và gia đình xem xét, quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Bà Lý Thị Kim C khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Minh N Em, ông Nhựt E đều hiên đang cư trú tại huyện C. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: bà C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, ông N Em vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2, nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vụ án.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lý Thị Kim C trình bày do được mai mối, tự tìm hiểu, tổ chức đám cưới năm 2004, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, bà C, ông Nhựt E đều đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, bà C khẳng định không còn tình cảm với ông Nhựt E, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên mâu thuẫn, ông E cũng không có ý kiến về yêu cầu ly hôn của bà C, mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định. Cho thấy, tình cảm giữa bà C và ông N Em là có mâu thuẫn, nên tình trạng hôn nhân giữa bà C và ông Nhựt E là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, việc bà C yêu cầu ly hôn là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà C.

[2.2] Về quan hệ con chung: bà Lý Thị Kim C xác định giữa bà và ông Nguyễn Minh N Em có 01 con chung tên Nguyễn Phong V, sinh ngày 16/9/2006, do cháu V hiện nay đang sống chung với ông E, Tòa án không thể ghi nhận ý kiến con chung. Tuy nhiên, bà C xác định cháu V đang được ông E chăm sóc, nuôi dưỡng, bà C không đề nghị nuôi con chung, ông E cũng không có ý kiến về yêu cầu nuôi con chung, cấp dưỡng nuôi con. Vì vậy, để đảm bảo cho sự ổn định về cuộc sống, tâm lý của cháu V, nên theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà C tiếp tục giao con chung cho ông E chăm sóc, nuôi dưỡng, bà không phải cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung: bà C không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét, giải quyết.

[2.4] Về nợ chung: bà C không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét, giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Lý Thị Kim C phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông Nguyễn Minh Nhựt E không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

[4] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, Điều 56, 57, 81, 82, 84, 86 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 144, 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Lý Thị Kim C đối với ông Nguyễn Minh Nhựt E;

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lý Thị Kim C được ly hôn với ông Nguyễn Minh N Em, giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân xã A, huyện C cấp cho bà C, ông Nhựt E không còn giá trị pháp lý.

- Về quan hệ con chung: bà Lý Thị Kim C và ông Nguyễn Minh N Em có 01 con chung tên Nguyễn Phong V, sinh ngày 16/9/2006, giao con chung tên Nguyễn Phong V, sinh ngày 16/9/2006 cho ông Nguyễn Minh N Em tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, bà C không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Nguyễn Minh Nhựt E cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở bà Lý Thị Kim C trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

- Về quan hệ tài sản chung: không đề cập xem xét, giải quyết.

- Về nợ chung: không đề cập xem xét, giải quyết.

- Về án phí sơ thẩm: Bà Lý Thị Kim C phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014596 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 16 tháng 11 năm 2023; Bà Lý Thị Kim C đã nộp đủ án phí.

Ông Nguyễn Minh Nhựt E không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

- Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo 15 (mười lăm) ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

9
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con số 48/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:48/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:21/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về