Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đinh, ly hôn, nuôi con số 46/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 46/2024/HNGĐ-ST NGÀY 20/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐINH, LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 20 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 782/2023/TLST-HNGD, ngày 23 tháng 11 năm 2023, về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1988; Nơi cư trú số 293, tổ A ấp M, xã M, huyện C, tỉnh An Giang. Có mặt

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Diệu H, sinh năm 1989; Nơi cư trú ấp A, xã A, huyện C, tỉnh An Giang. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn ông Nguyễn Văn N trình bày: ông và bà Nguyễn Thị Diệu H do quen biết và tiến tới hôn nhân năm 2007, có đăng ký kết hôn theo quy định. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống đến tháng 02 năm 2022 thì mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, do bà H có quan hệ với người khác nên vợ chồng thường xuyên cự cải và bà H bỏ nhà đi nên vợ chồng không còn chung sống với nhau. Nhận thấy tình cảm không còn nên yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Thị Diệu H.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Kim T, sinh ngày 02/10/2007, Nguyễn Quốc M, sinh ngày 10/12/2009 hiện đang sống với ông. Khi ly hôn ông N yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung, không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Bị đơn bà Nguyễn Thị Diệu H đã được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng nhưng vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến gởi đến Tòa án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng với quy định của pháp luật. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là đúng quy định. Về ý kiến về việc giải quyết vụ án: về hôn nhân: ông N và bà H kết hôn năm 2007, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Vợ chồng sống chung sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và không còn chung sống với nhau từ năm 2022, nhận thấy tình cảm không còn, ông N yêu cầu ly hôn; vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Kim T, sinh ngày 02/10/2007, Nguyễn Quốc M, sinh ngày 10/12/2009 hiện đang sống với ông N. Khi ly hôn ông N yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung, không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con; bà H không có ý kiến phản hồi và không tạo điều kiện cho nhau để hàn gắn hạnh phúc vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên việc ông N xin ly hôn với bà H và yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung là phù hợp Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình, về tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không đề cập giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn có nơi cư trú tại xã A, huyện C, tỉnh An Giang, nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 để tham gia phiên tòa, nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2]. Về nội dung tranh chấp: ông N và bà H kết hôn năm 2007 có đăng ký kết hôn theo quy định nên quan hệ hôn nhân giữa được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Theo ông N trình bày, trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống nguyên nhân do bà H có quan hệ với người khác và bỏ đi nên không còn chung sống từ tháng 02 năm 2022 cho đến nay. Nhận thấy, tình cảm không còn, ông N yêu cầu ly hôn với bà H. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án về việc ông N yêu cầu ly hôn và triệu tập bà H tham gia các phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải và tham gia phiên tòa, nhưng bà H vẫn vắng mặt và không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của ông N. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa ông N, bà H nguyên nhân do bất đồng quan điểm, bà H có quan hệ với người khác dẫn đến tình cảm vợ chồng mâu thuẫn và không còn chung sống từ tháng 02 năm 2022 cho đến nay. Trong thời gian này, hai bên cũng không tạo điều kiện cho nhau hàn gắn tình cảm vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông N xin ly hôn bà H.

[3] Về quan hệ con chung: vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Kim T, sinh ngày 02/10/2007, Nguyễn Quốc M, sinh ngày 10/12/2009 hiện đang sống với ông N. Khi ly hôn ông N yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 con chung, không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy, từ khi vợ chồng không còn sống chung với nhau, hai con chung do ông N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cuộc sống đã ổn định, nguyện vọng cháu T cháu M mong muốn được tiếp tục chung sống với ông N; trong quá trình giải quyết bà H cũng không có ý kiến phản đối. Do đó, để ông N tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung là phù hợp với pháp luật, bà H không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về quan hệ tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.

[5] Về quan hệ nợ chung: không có.

[6] Án phí hôn nhân sơ thm: ông N phải chịu là 300.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 227 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn N xin ly hôn ông Nguyễn Thị Diệu H.

Giấy chứng nhận kết hôn số 10, ngày 14 tháng 01 năm 2010 do Ủy ban nhân dân xã A, huyện C, tỉnh An Giang cấp không còn giá trị pháp lý.

- Về quan hệ con chung: Ông Nguyễn Văn N được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung tên Nguyễn Thị Kim T, sinh ngày 02/10/2007, Nguyễn Quốc M, sinh ngày 10/12/2009 bà H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Nguyễn Văn N cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở bà H trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

- Về quan hệ tài sản chung: các bên không yêu cầu giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: Không có. Ghi nhận việc ông N xác định không có nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, nhung sau khi quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có người khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, thì ông N, bà H phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

- Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, ông Nguyễn Văn N phải chịu, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, theo biên lai thu số 0014646 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 23/11/2023.

Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

64
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân gia đinh, ly hôn, nuôi con số 46/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:46/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về