Bản án về tranh chấp hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt số 61/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN SƠN TRÀ - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 61/2023/DS-ST NGÀY 15/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

Ngày 15 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 136/2023/TLST- DS ngày 19 tháng 7 năm 2023 về việc “Tranh chấp về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 136/2023/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 116/2023/QĐST-HPT ngày 06 tháng 9 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S; địa chỉ: Số 266-268, đường Nam Kỳ Khởi Ng, Phường 8, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D; chức vụ: Tổng Giám đốc; Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thế C; chức vụ: Giám đốc chi nhánh Đà Nẵng (theo Quyết định ủy quyền số 3270/2022/QĐ-PL ngày 26/12/2022 của Tổng Giám đốc).

Ông Nguyễn Thế C ủy quyền lại cho ông Nguyễn Thành Nh; chức vụ: Chuyên viên quản lý nợ (theo Giấy ủy quyền số 13-6/2023/UQ-CNĐN ngày 13/6/2023); địa chỉ chi nhánh: Số 130A-130-132 Bạch Đ, phường Hải Ch, quận Hải Ch, thành phố Đà Nẵng; Có mặt.

- Bị đơn: Bà Phan Thị Thanh L, sinh năm 1989 Địa chỉ: K315/21 Ngô Q, phường M, quận S, thành phố Đà Nẵng; Vắng mặt lần thứ hai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện và quá trình tố tụng tại Tòa án, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Thành Nh trình bày:

Ngày 03/01/2018, bà L có ký với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng - các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng).

Căn cứ vào chính sách sao kê lương của bà L, Ngân hàng đã cấp hạn mức tín dụng 15.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp tín dụng bà L đã thực hiện 17 giao dịch với tổng số tiền là 269.500.000 đồng. Lãi suất trong hạn 2.6%/tháng, lãi suất quá hạn 3.9%/tháng (2.6% x 150%).

Trong quá trình sử dụng thẻ đến nay bà L đã thanh toán cho Ngân hàng với tổng số tiền 262.170.000 đồng (Thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 20 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).

Sau thời gian sử dụng, bà L vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 31/08/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của bà L và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu (Dư nợ gốc) sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).

Mặc dù Ngân hàng đã yêu cầu bà L có trách nhiệm thanh toán, tuy nhiên bà L vẫn chưa thanh toán cho Ngân hàng, vi phạm các Điều khoản và Điều kiện đã qui định tại hợp đồng đã ký. Tại phiên tòa Ngân hàng yêu cầu bà Phan Thị Thanh L phải trả ngay cho Ngân hàng với tổng số tiền tạm tính đến ngày 15/9/2023 là 35.783.064 đồng, trong đó: Dư nợ gốc 14.417.184 đồng, lãi trong hạn 7.121.960 đồng và lãi quá hạn 14.243.920 đồng. Bà Phan Thị Thanh L phải thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 16/9/2023 cho đến khi trả hết dư nợ thẻ theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.

* Bị đơn bà Phan Thị Thanh L đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố hợp lệ nhưng không đến Tòa nên không có lời khai của bà Phan Thị Thanh L trong hồ sơ vụ án và không có ý kiến phản hồi gì liên quan đến chứng cứ do nguyên đơn cung cấp cũng như ý kiến về việc có hay không yêu cầu phản tố.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt giữa Ngân hàng TMCP S và bà Phan Thị Thanh L thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Bà Phan Thị Thanh L (là bị đơn trong vụ án, không có yêu cầu phản tố) đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bà Phan Thị Thanh L.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 03/01/2018, bà Phan Thị Thanh L có mở thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP S, bà L đã thực hiện 17 giao dịch với tổng số tiền là 269.500.000 đồng để sử dụng vào mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất trong hạn 2.6%/tháng, lãi suất quá hạn 3.9%/tháng (2.6% x 150%). Từ khi mở thẻ cho đến nay, bà Phan Thị Thanh L đã thanh toán được cho Ngân hàng với tổng số tiền 262.170.000 đồng. Bà L vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 31/8/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của bà L và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu (Dư nợ gốc) sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).

[2.2] Hội đồng xét xử xét thấy, việc ký kết hợp đồng giữa các bên là hoàn toàn tự nguyện, hình thức và hội dung hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật nên có giá trị pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên được điều chỉnh theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.

[2.3] Bà Phan Thị Thanh L đã thực hiện giao dịch rút tiền trong thẻ tín dụng tuy nhiên lại không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn là đã vi phạm Điều 2 và Điều 23 của Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP S, do đó Ngân hàng chấm dứt quyền sử dụng thẻ của bà Phan Thị Thanh L và chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn là có cơ sở theo quy định tại Điều 23 của Bản điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng.

Tại phiên toà, Ngân hàng yêu cầu Tòa án buộc bà Phan Thị Thanh L phải thanh toán toàn bộ số tiền là 35.783.064 đồng, trong đó: Dư nợ gốc 14.417.184 đồng, lãi trong hạn 7.121.960 đồng và lãi quá hạn 14.243.920 đồng tính đến ngày 15/9/2023, bà L có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 16/9/2023 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng. Xét thấy yêu cầu của Ngân hàng TMCP S có căn cứ theo quy định tại Điều 280 Bộ luật Dân sự, Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng, Điều 7, Điều 8, Điều 13 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm, Án lệ số 08/2016/AL ngày 17/10/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí tranh chấp dân sự có giá ngạch trên số tiền phải trả là 35.783.064 đồng x 5% = 1.789.153 đồng. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Điều 280 Bộ luật Dân sự;

Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng;

Điều 7, Điều 8, Điều 13 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

Án lệ số 08/2016/AL ngày 17/10/2016 được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/10/2016 và được công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17/10/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt” của Ngân hàng TMCP S đối với bà Phan Thị Thanh L.

Tuyên xử:

1. Buộc bà Phan Thị Thanh L phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP S số tiền 35.783.064 đồng (Ba mươi lăm triệu bảy trăm tám mươi ba ngàn không trăm sáu mươi bốn đồng). Trong đó: Dư nợ gốc 14.417.184 đồng, lãi trong hạn 7.121.960 đồng và lãi quá hạn 14.243.920 đồng tính đến ngày 15/9/2023.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 03/01/2018.

Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Phan Thị Thanh L phải chịu 1.789.153 đồng (Một triệu bảy trăm tám mươi chín ngàn một trăm năm mươi ba đồng). Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí 851.000 đồng theo biên lai thu số 0003920 ngày 19/7/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

3. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật th hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

28
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt số 61/2023/DS-ST

Số hiệu:61/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Sơn Trà - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:15/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về