Bản án về tranh chấp góp hụi số 23/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 23/2022/DS-ST NGÀY 19/04/2022 VỀ TRANH CHẤP GÓP HỤI

Ngày 19 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 17/2022/TLST-DS, ngày 20 tháng 01 năm 2022, về việc “Tranh chấp góp hụi” theo Quyết định hoãn phiên tòa số 18/2022/QĐST-DS, ngày 30/3/2022 của Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ, tỉnh Long An, giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Xuân B, sinh năm: 19xx.

Địa chỉ: Ấp x, xã T, huyện T, tỉnh L.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Võ Thị Q, sinh năm 19xx;

Địa chỉ: Khu phố Bình H, thị trấn T, huyện T, tỉnh L (văn bản ủy quyền ngày 15/10/2021). Vắng mặt.

2/ Bị đơn: Bà Bùi Thị Thu H, sinh năm 19xx. Vắng mặt.

Địa chỉ: Số xx, Ấp x, xã T, huyện T, tỉnh L.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Đại diện nguyên đơn Huỳnh Thị Xuân B là bà Võ Thị Q có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nhưng theo đơn khởi kiện của bà B và tại biên bản hòa giải ngày 04/3/2022 đại diện nguyên đơn là bà Q có ý kiến như sau:

Bà H có tham gia chơi hụi do bà B làm chủ. Sau khi tham gia chơi hụi bà H có hốt hụi nhưng không đóng tiền hụi cho bà B.

Ngày 18/01/2021 giữa bà B và bà H có chốt lại nợ với nhau là bà H còn nợ của bà B số tiền hụi là 79.200.000đ. Bà H có viết giấy xác nhận nợ với bà B, hẹn 2 tháng hoàn trả số tiền nợ.

Sau khi bà H viết giấy nợ, bà B không còn giữ giấy tờ có liên quan các dây hụi nên không nhớ rõ cụ thể thời gian mở hụi cũng như số tiền bà H đã đóng và hốt của từng dây hụi. Bà B nhiều lần yêu cầu bà H trả nợ nhưng bà H không trả. Nay bà B yêu cầu bà H trả số tiền hụi còn nợ 79.200.000đ, không yêu cầu tính lãi.

Bị đơn bà Bùi Thị Thu H vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bà Huỳnh Thị Xuân B có đơn khởi kiện yêu cầu bà Bùi Thị Thu H phải trả số tiền hụi còn nợ nên đây là quan hệ tranh chấp góp hụi theo quy định tại Điều 471 của Bộ luật Dân sự và bà H hiện đang sinh sống tại huyện Tân Trụ, tỉnh Long An thuộc thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Đại diện nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và bị đơn đã được Tòa án tiến hành niêm yết các thủ tục kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt của đại diện nguyên đơn, bị đơn theo quy định Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Bà B yêu cầu bà H hoàn trả số tiền góp hụi còn nợ là 79.200.000đ. Bà B có cung cấp Giấy xác nhận tiền hụi ngày 18/01/2021 có nội dung: “…Tôi Bùi Thị Thu H xác nhận còn nợ bà Huỳnh Thị Xuân B số tiền 79.200.000đ, hẹn 2 tháng” có chữ ký của bà H. Tòa án đã tiến hành niêm yết cho bà H thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa. Trong các văn bản này Tòa án đã nêu rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng như các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn đã nộp nhưng bà Hương không có ý kiến phản đối gì. Do đó, Hội đồng xét xử xác định đây là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Một bên thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, …. mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Do đó, có căn cứ xác định hiện bà H còn nợ số tiền hụi của bà B. Căn cứ Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Xét, bà H không đến Tòa án và cũng không có chứng cứ gì chứng minh cho mình xem như bà H từ chối việc cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình nên xác định bà H có nợ của bà B số tiền 79.200.000đ. Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Buộc bà Bùi Thị Thu H phải trả số tiền hụi 79.200.000đ cho bà Huỳnh Thị Xuân B.

[4] Về tiền lãi: Nguyên đơn không yêu cầu bị đơn trả lãi nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho nguyên đơn. Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 471 và Điều 357 của Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Xuân B tranh chấp góp hụi với bà Bùi Thị Thu H.

Buộc bà Bùi Thị Thu H trả cho bà Huỳnh Thị Xuân B số tiền hụi còn nợ là 79.200.000đ (Bảy mươi chín triệu, hai trăm nghìn đồng). Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

Về án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Bùi Thị Thu H phải chịu số tiền 3.960.000đ (Ba triệu, chín trăm sáu mươi nghìn đồng) sung vào ngân sách nhà nước.

Hoàn trả cho bà Huỳnh Thị Xuân B số tiền là 1.980.000đ (Một triệu, chín trăm tám mươi nghìn đồng) theo biên lai số 0007130 ngày 17/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp góp hụi số 23/2022/DS-ST

Số hiệu:23/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Trụ - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về