Bản án về tranh chấp giao dịch dân sự số 07/2023/KDTM-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 07/2023/KDTM-ST NGÀY 22/02/2023 VỀ TRANH CHẤP GIAO DỊCH DÂN SỰ

Ngày 22 tháng 02 năm 2023 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 17/2022/TLST - KDTM ngày 19 tháng 10 năm 2022 về “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2023/QĐXXST - DS ngày 05 tháng 01 năm 2023 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ du lịch H Địa chỉ: 1039 ấp 1, xã T, TP. T, tỉnh Tiền Giang Đại diện theo pháp luật: Bà Trần Thị H. Chức vụ: Giám đốc Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại du lịch và sự kiện V Địa chỉ: số 209 L, phường X, TP. T, tỉnh Tiền Giang Đại diện theo pháp luật: Bà T. Chức vụ: Giám đốc Bà H có mặt; bà T vắng mặt;

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 25 tháng 8 năm 2022 và quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn công ty TNHH TMDV du lịch H (gọi tắt công ty H) trình bày:

Ngày 15/6/2022 công ty H có ký hợp đồng bán vé máy bay cho đoàn du lịch Đà Nẵng với công ty TNHH TM du lịch và sự kiện V (gọi tắt công ty V). Tổng giá trị tiền vé máy bay theo hợp đồng là 360.369.000 đồng. Theo cam kết thì công ty V sẽ thanh toán số tiền vào ngày 15/6/2022 nhưng công ty V chỉ thanh toán 250.000.000 đồng, số tiền còn nợ lại là 110.369.000 đồng.

Sau nhiều lần cam kết, hẹn trả cho đến ngày 07/7/2022 thì công ty V chỉ trả thêm được 20.000.000 đồng. Số tiền còn lại là 90.369.000 đồng công ty hẹn nhưng đến nay vẫn không thanh toán cho công ty H.

Nay công ty H yêu cầu công ty V trả số tiền nợ gốc là 90.369.000 đồng và tiền lãi chậm trả từ ngày 07/7/2022 đến khi thanh toán xong nợ với lãi suất 0,83%/tháng.

- Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến khi đưa vụ án ra xét xử, Toà án đã tiến hành triệu tập công ty V đến Toà để tham gia phiên họp, phiên hoà giải và phiên tòa nhưng công ty V đều vắng mặt không có lý do cũng không cung cấp chứng cứ hoặc có ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu khởi kiện của công ty H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Về sự vắng mặt của đương sự: Công ty V đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đương sự là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền: Công ty H yêu cầu công ty V trả số tiền nợ mua vé máy bay, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại phường X, thành phố T, tỉnh Tiền Giang, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[3] Công ty H khởi kiện yêu cầu công ty V trả tiền nợ là 90.369.000 đồng. Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Hợp đồng bán vé máy bay Biên bản đối chiếu công nợ và cam kết trả nợ do có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty V và có đóng dấy công ty. Có đủ cơ sở xác định giữa công ty H và công ty V đã xác lập hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định tại Điều 24 của Luật Thương mại.

[4] Quá trình thu thập chứng cứ, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho công ty V tuy nhiên công ty V không đến tham dự phiên tòa và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của công ty H. Căn cứ Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự, công ty V phải chịu hậu quả của việc không chứng minh. o đó Hội đồng xét xử xác định công ty V còn nợ công ty H số tiền nợ gốc là 90.369.000 đồng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Thương mại thì: “Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận”.

Xét thấy công ty V đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền khi đến hạn, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của công ty H, buộc công ty V trả cho công ty H số tiền nợ gốc là 90.369.000 đồng.

[5] Xét yêu cầu tính lãi của công ty H: Theo quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại thì: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.

Tại thời điểm xét xử, Ngân hàng TMCP Ngoại thươngViệt Nam có lãi suất nợ quá hạn là 16,5%/năm; Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam có lãi suất nợ quá hạn là 15,75%/năm; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam có lãi suất nợ quá hạn bằng 15,75%/năm. Như vậy, lãi suất được áp dụng trong trường hợp này là 16%/năm, tương đương 1.33%/tháng. o đó, mức lãi suất công ty H cầu là 0,83%/tháng là phù hợpvới quy định tại Điều 306 Luật Thương mại.

Như vậy, tiền lãi Công ty V phải thanh toán cho Công ty H tính đến ngày 22/02/2023 là: 90.369.000 x 0,83%/tháng x 07 tháng 15 ngày = 5.625.000 đồng.

[6] Trong hợp đồng, các bên không có thỏa thuận về việc trả lãi chậm trả đối với số tiền nợ gốc. o đó, lãi chậm trả đối với tiền nợ gốc sau khi xét xử được tiếp tục tính kể từ ngày công ty H có đơn yêu cầu thi hành án, theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật ân sự.

[7] Về án phí: o yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theo quy định [8] Về quyền kháng cáo đối với bản án: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 24, Điều 50, Điều 306 của Luật Thương mại.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ du lịch H. Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn du lịch và sự kiện V trả cho Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ du lịch H số tiền:

- Nợ gốc là 90.369.000 đồng (Chín mươi triệu ba trăm sáu mươi chín nghìn đồng);

- Tiền lãi chậm trả là: 5.625.000 đồng. (Năm triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn đồng)

3. Về án phí: Công ty trách nhiệm hữu hạn du lịch và sự kiện V phải chịu tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 4.799.700 đồng.

Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ du lịch H được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.000.000 đồng theo biên lai thu tiền số 22798 ngày 19 tháng 10 năm 2022 của Cơ quan thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

4. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ du lịch H cho đến khi thi hành án xong, Công ty trách nhiệm hữu hạn du lịch và sự kiện V còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án (nợ gốc) theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

5. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

3
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp giao dịch dân sự số 07/2023/KDTM-ST

Số hiệu:07/2023/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 22/02/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về