TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
BẢN ÁN 08/2024/DS-ST NGÀY 15/03/2024 VỀ TRANH CHẤP GIAO DỊCH DÂN SỰ HỤI
Trong ngày 15 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý 210/2023/TLST-DS ngày 12 tháng 12 năm 2023, về tranh chấp giao dịch dân sự về hụi, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2024/QĐXX-ST ngày 01 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Bạch T, sinh ngày 17 tháng 10 năm 1963; Nơi cư trú: Ấp PTA, xã PTA, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp. Có mặt
2. Bị đơn: Bà Đặng Thị Tr, sinh năm 1975; Nơi cư trú: Ấp PHB, xã PTA, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 21 tháng 11 năm 2023 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn bà Lê Thị Bạch T trình bày: Năm 2010, bà có kêu một số người quen để tham gia chơi hụi do bà làm chủ, trong đó bà có cho bà Đặng Thị Tr tham gia 01 dây hụi, cụ thể như sau: Dây hụi mở ngày 15 tháng 10 năm 2010 âm lịch, hụi 2.000.000 đồng, mỗi tháng khui một lần, hoa hồng cho một lần khui hụi là 800.000 đồng, tổng số có 24 phần (24 chân), hụi đã mãn, bà Đặng Thị Tr tham gia 01 chân và đã hốt hụi xong ngày 15 tháng 02 năm 2011, bà Đặng Thị Tr có chầu hụi chết được 02 lần, kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011 âm lịch thì bà Đặng Thị Tr không chầu hụi chết cho bà. Trong dây hụi này, bà đã chầu thay cho bà Đặng Thị Tr 17 lần, số tiền 17 lần x 2.000.000 đồng = 34.000.000 đồng. Sau đó, bà Đặng Thị Tr có trả dần tiền hụi chết cho bà nhiều lần từ năm 2011 đến năm 2016 với số tiền là 5.500.000 đồng, bà Tr còn nợ bà số tiền hụi là 28.500.000 đồng, từ năm 2016 đến nay, bà Tr không trả cho bà bất kỳ khoản tiền nào hết. Ngày 16 tháng 11 năm 2023, Ủy ban nhân dân xã PTA hòa giải tranh chấp hụi giữa bà với bà Đặng Thị Tr, thì bà Đặng Thị Tr có thừa nhận còn nợ tiền hụi của bà là 26.500.000 đồng, không chịu trả dứt điểm cho bà mà hứa mỗi tháng trả 200.000 đồng nên bà không đồng ý. Bà làm đơn yêu cầu Tòa án buộc bà Đặng Thị Tr trả cho bà số tiền hụi còn nợ là 28.500.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Tuy nhiên, tại phiên tòa bà rút một phần yêu cầu khởi kiện, bà chỉ yêu cầu bà Tr trả số tiền hụi là 26.500.000 đồng, không yêu cầu tính lãi theo như Ủy ban nhân dân xã PTA hòa giải.
Đối với bà Đặng Thị Tr, Toà án đã triệu tập để hòa giải và xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng bà từ chối không đến Tòa án tham gia phiên hòa giải và xét xử, cũng không gửi văn bản ghi ý kiến của mình.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Bạch T; buộc bị đơn bà Đặng Thị Tr trả cho nguyên đơn bà Lê Thị Bạch T tổng số tiền hụi còn nợ 26.500.000 đồng.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và lời phát biểu của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là tranh chấp giao dịch dân sự về hụi được quy định tại 471 Bộ luật dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa, bị đơn bà Đặng Thị Tr đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn bà Đặng Thị Tr.
[3] Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lê Thị Bạch T thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu bà Đặng Thị Tr trả số tiền hụi còn nợ là 26.500.000 đồng, Hội đồng xét xử nhận thấy việc thay đổi này không vượt quá yêu cầu khởi kiện nên chấp nhận yêu cầu của bà T.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Bạch T yêu cầu bà Đặng Thị Tr trả số tiền hụi còn nợ, Hội đồng xét xử nhận thấy Biên bản hòa giải ngày 16 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân PTA, huyện HN, thì bà Tr thừa nhận còn nợ lại bà Bạch T với số tiền hụi là 26.500.000 đồng, hẹn sẽ trả dần hàng tháng cho đến khi dứt nợ, Hội đồng xét xử nhận thấy việc thanh toán số nợ là nghĩa vụ bắt buộc của bà Tr; mặt khác, giữa bà T với bà Tr không có sự thỏa thuận về phương thức thanh toán đối với số nợ này. Từ những căn cứ trên có thể nhận thấy rằng, bà T yêu cầu bà Tr trả số tiền hụi còn nợ là 26.500.000 đồng là có căn cứ chấp nhận.
[5] Đối với lãi suất, các đương sự không có yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
[6] Qua ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Lê Thị Bạch T là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng các Điều 144 và 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, quy định: “Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận”; căn cứ vào điểm b khoản 1.3 Điều 1 Mục II của Danh mục án phí kèm theo Nghị quyết, bị đơn bà Đặng Thị Tr chịu toàn bộ án phí của số tiền phải thực hiện nghĩa vụ là 26.500.000 đồng x 5% là 1.325.000 đồng; nguyên đơn bà Lê Thị Bạch T do là người cao tuổi nên thuộc trường hợp được miễn tạm ứng án phí và án phí sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 26, 91, 92, 144, 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 357, 468, 471 Bộ luật Dân sự; các Điều 11, 15, 16, 17, 18, 19 của Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về Họ, hụi, bêu, phường; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và điểm b khoản 1.3 Điều 1 Mục II của Danh mục án phí kèm theo Nghị quyết.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Bạch T. Buộc bị đơn bà Đặng Thị Tr trả cho nguyên đơn bà Lê Thị Bạch T tổng số tiền hụi còn nợ 26.500.000 đồng (hai mươi sáu triệu năm trăm nghìn đồng).
2. Về án phí:
2.1. Bà Đặng Thị Tr chịu 1.325.000 đồng (một triệu ba trăm hai mươi lăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
2.2. Bà Lê Thị Bạch T được miễn tiền án phí sơ thẩm.
3. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp giao dịch dân sự hụi số 08/2024/DS-ST
Số hiệu: | 08/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Hồng Ngự - Đồng Tháp |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 15/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về