TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 04/2024/LĐ-ST NGÀY 15/03/2024 VỀ TRANH CHẤP ĐÒI TIỀN LƯƠNG, TIỀN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Ngày 15 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 20/2023/TLST-LĐ ngày 15 tháng 11 năm 2023 về việc “Tranh chấp tiền lương và bảo hiểm xã hội” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2023/QĐXXST-LĐ ngày 22 tháng 12 năm 2023; Thông báo mở lại phiên tòa số 02/2024/TBST ngày 29 tháng 01 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2024/QĐST - LĐ ngày 26 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn TT, sinh năm 1975.
Địa chỉ: Số 4 đường số 01 KDC Bình A2, Phường E, thành phố T, tỉnh Long An.
Đại diện theo ủy quyền của bà TT là
1/ Ông Nguyễn Tuấn D, sinh năm 1987; (có mặt)
Địa chỉ: 08 Cao Văn L, Phường D, thành phố Tân An, tỉnh Long An.
2/ Ông Trần Văn T, sinh năm 1986;
Địa chỉ: Ấp 2, xã MT, huyện Thủ T, tỉnh Long An.
3/ Ông Võ Minh K, sinh năm 1997;
Địa chỉ: Ấp Kênh N, xã Bình Đ, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
4/ Bà Huỳnh Thị MT, sinh năm 1995;
Địa chỉ: 63D Quốc lộ 50, Khu 1B, thị trấn Cần Đ, huyện Cần Đ, tỉnh Long An. (Theo giấy ủy quyền ngày 14/9/2023)
2. Bị đơn: Công ty TWG.
Địa chỉ trụ sở: Số 136C tỉnh lộ 827, khu phố Bình An 1, thành phố Tân An, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn Tr (vắng mặt) Địa chỉ: Số 25-27 Đỗ Thừa T, phường Tân Q, quận Tân P, Thành phố Hồ Chí Minh (theo Văn bản ủy quyền số 06/2024/GUQ-TAH ngày 11/01/2024)
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An
Địa chỉ trụ sở: Số 08 tuyến tránh, Quốc lộ 1, Phường D, thành phố Tân An, tỉnh Long An (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 10/10/2023 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn do ông Nguyễn Tuấn D đại diện trình bày:
Ngày 03/8/2020 bà Nguyễn TT và Công ty TWG ký kết hợp đồng lao động số 300/2020/HĐLĐ-BVSNLA và phụ lục hợp đồng lao động số 01/300/2020/PLLĐ, loại hợp đồng không xác định thời hạn. Tổng cộng số tiền lương mỗi tháng của bà TT theo hợp đồng lao động là 12.647.040 đồng/tháng, lương cơ bản là 6.049.000 đồng/tháng, chưa bao gồm công tác phí và phí đào tạo. Sau nhiều tháng Công ty TWG không trả lương đầy đủ và không thanh toán lương trong hợp đồng đã ký kết nên bà TT đã nộp đơn xin nghỉ việc. Ngày 24/5/2023 bà TT chấm dứt hợp đồng lao động. Từ tháng 9/2022 đến tháng 05/2023 thì Công ty trả lương cơ bản 05 tháng và 4 tháng không trả lương.
Do đó, bà TT nộp đơn khởi kiện yêu cầu Công ty TWG thanh toán số tiền lương còn thiếu từ ngày 01/09/2022 đến hết ngày 23/5/2023 với số tiền là: 48.852.357 đồng, tiền lãi tính đến hết ngày 23/5/2023 là: 836.127 đồng. Ngoài ra Công ty TWG không đóng bảo hiểm xã hội cho bà TT.
Ngày 20/12/2023, bà TT có đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện. Bà TT yêu cầu Công ty TWG trả tiền lương còn thiếu là 41.346.657 đồng. Bà TT rút lại yêu cầu tính lãi suất 836.127 đồng đối với số tiền lương chưa thanh toán. Buộc Công ty TWG đóng bảo hiểm xã hội cho bà TT tương ứng với thời gian chậm đóng là 2 năm 10 tháng (từ tháng 8/2020 đến tháng 5/2023).
Bị đơn Công ty TWG do ông Nguyễn Văn Tr đại diện theo ủy quyền trình bày: Hiện tại Công ty TWG khó khăn và đang xin thủ tục tái cơ cấu để có nguồn thanh toán các công nợ tồn đọng. Đề nghị Toà án tạo điều kiện đến cuối tháng 3/2024 để chúng tôi lên phương án trả nợ cho các chủ nợ. Ngoài ra ông Tr không có ý kiến phản đối với yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn là người lao động.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An, căn cứ công văn số 458/BHXH-PQLT-ST ngày 07/3/2024 thì bà Nguyễn TT, căn cước công dân số 080175013529, mã số BHXH 4801006130, được Công ty TWG đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từ tháng 08/2020 đến tháng 05/2023 (02 năm 10 tháng). Công ty chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của bà TT với số tiền tạm tính là 40.657.355 đồng, trong đó tiền lãi chậm đóng là 6.306.398 đồng.
Về ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát:
Về tố tụng: quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử, Hội đồng xét xử đều tuân theo quy định pháp luật tố tụng. Những người tham gia tố tụng chấp hành đúng theo qui định pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn thanh toán tiền lương và tiền bảo hiểm xã hội. Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo qui định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Nguyên đơn tranh chấp đòi tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bị đơn có trụ sở chính tại Phường 7, thành phố Tân An nên căn cứ vào Khoản 1 Điều 32; Điểm c Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, quan hệ pháp luật là tranh chấp đòi tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, Tòa án nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An có thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
[2] Bị đơn và đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Văn Tr đã được Tòa án thực hiện việc tống đạt thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; Đơn khởi kiện, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, Thông báo mở lại phiên tòa, nhưng bị đơn và đại diện theo ủy quyền vẫn vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng bị đơn là đúng theo quy định tại Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. Đại diện Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử đã xét xử vắng mặt các đương sự này theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn TT:
[3.1] Đối với yêu cầu đòi tiền lương: Các bên đương sự thống nhất ngày 03/8/2020 giữa bà Nguyễn TT và Công ty TWG có ký Hợp đồng lao động số 300/2020/HĐLĐ-BVSNLA và Phụ lục hợp đồng lao động số 01/300/2020/PLLĐ, loại hợp đồng không xác định thời hạn. Theo hợp đồng và phụ lục hợp đồng này thì bà TT đã làm việc tại Công ty với tổng lương là 12.647.040 đồng/tháng, trong đó lương cơ bản 6.049.000 đồng/tháng, các khoản lương và phụ cấp khác, hình thức trả lương là chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng. Công ty không trả lương đầy đủ từ tháng 9/2022 đến tháng 5/2023, nên người lao động là bà TT đã có đơn xin nghỉ việc từ ngày 23/5/2023 đến nay. Do các đương sự thừa nhận sự việc này, nên đây là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Nay bà TT có đơn khởi kiện yêu cầu Công ty TWG trả tiền lương còn nợ từ tháng 09/2022 đến tháng 05/2023 là 41.346.657 đồng. Căn cứ Điều 35 Luật lao động việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bà TT là hợp pháp.
Căn cứ vào các “Phiếu lương tháng 09/2022 đến Phiếu lương tháng 05/2023” do nguyên đơn bà TT cung cấp được gửi từ hộp thư điện tử Phòng nhân sự [email protected] của bị đơn đến địa chỉ email nguyên đơn [email protected] thể hiện rõ chi tiết lương từng tháng của bà TT với số tiền thực lãnh, tiền đã thanh toán, và chưa thanh toán với số tiền cụ thể bao nhiêu. Tại bản chi tiết sao kê giao dịch tài khoản của khách hàng Nguyễn TT từ Ngân hàng TMCP Sài Gòn thể hiện nội dung: Công ty TWG thanh toán lương cơ bản từng tháng là bao nhiêu. Theo bản sao kê Ngân hàng do bà TT cung cấp thì tháng 10/2022 đến tháng 12/2022 và tháng 01/2023 đến tháng 02/2023 thì Công ty TWG thanh toán lương cơ bản 6.049.000 đồng vào tài khoản Ngân hàng của bà TT. Tháng 03/2023 thanh toán lương tháng 3/2023 là 12.941.310 đồng, thanh toán lương tháng 4/2023 là 12.734.707 đồng. Qua đây chứng tỏ số tiền lương thực lãnh Công ty chuyển vào tài khoản cho người lao động cũng tương ứng với tổng lương 12.647.040 đồng/tháng mà các bên đã ký trong Hợp đồng lao động và phụ lục hợp đồng lao động. Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ đơn khởi kiện, biên bản phiên họp kiểm tra việc tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, đại diện bị đơn có ý kiến thừa nhận hiện tại Công ty khó khăn và đang xin thủ tục tái cơ cấu để có nguồn thanh toán các công nợ tồn đọng. Bị đơn không có ý kiến phản đối với yêu cầu khởi kiện đòi tiền lương còn thiếu của nguyên đơn bà TT nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện đòi tiền lương của nguyên đơn.
[3.2] Về việc rút một phần yêu cầu khởi kiện: Ngày 20/12/2023 nguyên đơn xin rút lại yêu cầu khởi kiện về việc tính lãi suất 836.127 đồng phát sinh trên số tiền lương chậm thanh toán. Hội đồng xét xử xét thấy bà TT rút yêu cầu này là tự nguyện. Căn cứ Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử đình chỉ phần yêu cầu khởi kiện mà bà TT đã rút.
[3.3] Đối với yêu cầu thanh toán tiền bảo hiểm xã hội:
Căn cứ Công văn số 458/BHXH-PQLT-ST ngày 07/3/2024 của Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An thì bà Nguyễn TT, có tham gia bảo hiểm xã hội theo số Sổ bảo hiểm là 4801006130, tại Công ty TWG, gồm các khoản BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thì Công ty không đóng bảo hiểm đầy đủ cho bà TT. Cụ thể, từ tháng 08/2020 đến tháng 05/2023 (02 năm 10 tháng), Công ty còn nợ Bảo hiểm xã hội tình Long An tổng số tiền chậm đóng và tiền lãi chậm đóng đến tháng 12/2023 là chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của bà TT với số tiền tạm tính là 40.657.355 đồng, trong đó số tiền chậm đóng BHXH 34.350.957 đồng, tiền lãi chậm đóng BHXH 6.306.398 đồng. Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không có ý kiến cũng như không cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận.
Từ những căn cứ trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật và quan điểm giải quyết vụ án là có căn cứ.
[4] Về án phí sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí 2.460.120 đồng theo Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Nguyên đơn không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 32; Điều 35; Điều 39; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Áp dụng Điều 90, 95, Điều 168 Bộ luật lao động; Điều 18, Điều 19, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 85, Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội; Điều 12, 14, 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn TT với Công ty TWG về việc tranh chấp đòi tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội.
Buộc Công ty TWG phải trả cho bà Nguyễn TT số tiền lương còn thiếu là 41.346.657 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi thực hiện nghĩa vụ do chậm trả tiền theo quy định tại Khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền và thời gian còn phải thi hành.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn TT yêu cầu Công ty TWG trả cho bà số tiền lãi phát sinh do chậm trả lương là 836.127 đồng.
3. Buộc Công ty TWG có nghĩa vụ nộp tiền bảo hiểm còn nợ (từ tháng 8/2020 đến tháng 5/2023) và tiền lãi chậm đóng đến tháng 12/2023 cho bà Nguyễn TT, mã số Sổ bảo hiểm là 4804003841 với số tổng tiền là 40.657.355 đồng, trong đó số tiền chậm đóng BHXH 34.350.957 đồng, tiền lãi chậm đóng BHXH 6.306.398 đồng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế.
Công ty TWG còn phải chịu khoản tiền lãi do chậm đóng các khoản bảo hiểm trên cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Long An với mức lãi suất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tương ứng với thời gian chậm đóng.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Công ty TWG phải chịu án phí lao động sơ thẩm là 2.460.120 đồng.
5. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp đòi tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội số 04/2024/LĐ-ST
Số hiệu: | 04/2024/LĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Tân An - Long An |
Lĩnh vực: | Lao động |
Ngày ban hành: | 15/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về