Bản án về tranh chấp dân sự hợp đồng vay tài sản số 03/2020/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỊNH BIÊN, AN GIANG

BẢN ÁN 03/2020/DS-ST NGÀY 08/06/2020 VỀ TRANH CHẤP DÂN SỰ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 08 tháng 6 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tịnh Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 169/2019/TLST-DS ngày 11 tháng 10 năm 2019 “Tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2020/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 3 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 08/2020/QĐST-DS ngày 14 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần B. Trụ sở chính: Tòa nhà HM town 412, N, phường 5, quận 3, thành phố H. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Bình H, chuyên viên thu hồi nợ hiện trường Ngân hàng TMCP B, chi nhánh A. Địa chỉ chi nhánh: 183-185 Trần Hưng Đạo, phường M, thành phố L, tỉnh A theo giấy ủy quyền số 07/2020/UQ-TT QL&THN ngày 21/01/2020 thay thế cho giấy ủy quyền số 291/2019/UQ- TT QL&THN ngày 12/8/2019, có mặt.

- Bị đơn: Ông Trần Minh T, sinh năm 1984, nơi cư trú: Tổ 2, ấp S, xã T, huyện T, tỉnh A, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 28 tháng 8 năm 2019 và quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay đại diện Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Bản Việt trình bày:

Ngày 18 tháng 8 năm 2016 ông Trần Minh T có ký hợp đồng tín dụng số 0124/03216/05.HĐTDGĐ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) B, chi nhánh A (sau đây gọi tắt là Ngân hàng), số tiền vay vốn là 128.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng, lãi suất: 8%/năm cố định trên dư nợ gốc ban đầu, lãi suất quá hạn: bằng 150% lãi suất vay, mục đích vay: sinh hoạt tiêu dùng hợp lý, phục vụ gia đình; phương thức trả nợ: hàng tháng trả vốn và lãi tiền vay theo định kỳ; hình thức vay: cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm. Theo đó đến ngày 23 tháng 8 năm 2016 đã giải ngân số tiền vay này cho ông Trần Minh T theo giấy nhận nợ số 01/0124/03216/05.HĐTCGĐ, số tiền vốn nhận: 128.000.000 đồng, lãi suất tính từ ngày nhận nợ và hạn trả ngày 23/8/2021.

Từ khi vay ông Trần Minh T có trả được nợ gốc 21.340.000 đồng và tiền lãi 8.732.441 đồng, tổng cộng 30.072.441 đồng. Do ông T vi phạm nghĩa vụ nên Ngân hàng chuyển nợ quá hạn từ ngày 01/8/2017 (vi phạm kỳ 11, ngày 30/7/2017), Ngân hàng yêu cầu ông Trần Minh T trả tổng cộng vốn và lãi tính đến ngày xét xử (ngày 08/6/2020) là 154.962.426 đồng, trong đó nợ gốc 106.660.000 đồng; tiền lãi trong hạn (từ ngày 30/7/2017 đến ngày 08/6/2020) là 30.122.655 đồng; tiền lãi phạt chậm trả lãi (từ ngày 02/11/2017 đến ngày 08/6/2020) là 5.195.092 đồng; lãi quá hạn (từ ngày 02/11/2017 đến ngày 08/6/2020) là 12.984.679 đồng. Đồng thời yêu cầu tính lãi suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng sau khi xét xử đến khi thanh toán xong vốn gốc.

- Trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa bị đơn ông Trần Minh T đều vắng mặt, không có ý kiến trình bày.

- Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định tại Điều 70, 71, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án:

+ Về hợp đồng tín dụng số 0124/03216/05.HĐTDGĐ ngày 18/8/2016 giữa Ngân hàng với ông Trần Minh T trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa thuận không trái pháp luật nên phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên, ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên có trách nhiệm trả khoản nợ theo hợp đồng này gồm vốn 106.660.000 đồng và tiền lãi 48.302.426 đồng.

Đồng thời tính lãi suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng sau khi xét xử đến khi thanh toán xong nợ gốc.

- Tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập: Biên bản xác minh ngày 30/10/2019.

Đại diện nguyên đơn trình bày vẫn giữ nguyên yêu cầu;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn ông Trần Minh T có nơi cư trú tại ấp S, xã T, huyện T, tỉnh A. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tịnh Biên.

Bị đơn ông Trần Minh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ có mặt tại phiên tòa lần thứ hai, nhưng vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử.

Quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông Trần Minh T ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) B, chi nhánh A, vay tiền nhằm mục đích là sinh hoạt tiêu dùng hợp lý, phục vụ gia đình, đây là tranh chấp phát sinh trong giao dịch dân sự. Vì vậy, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản bằng tiền.

[2] Về nội dung:

Xét hợp đồng tín dụng số 0124/03216/05.HĐTDGĐ, ký ngày 18 tháng 8 năm 2016 được xác lập trên cơ sở tự nguyện và tự thỏa thuận của các bên. Về nội dung và hình thức hợp đồng đều tuân thủ đúng quy định pháp luật và phù hợp theo quy định Điều 11 và Điều 13 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước “Về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng” và lãi suất áp dụng phù hợp theo quy định tại Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng 2010, nên có cơ sở công nhận hợp đồng này là hợp pháp.

Hình thức hợp đồng tín dụng được các bên ký kết bằng biện pháp tín chấp không có tài sản để bảo đảm thực hiện giao dịch.

Về nghĩa vụ trả nợ: Theo bảng kê tính lãi do đại diện Ngân hàng xuất trình tại phiên tòa tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 08 tháng 6 năm 2020) ông Trần Minh T còn nợ tổng cộng vốn và lãi là 154.962.426 đồng.

Do ông Trần Minh T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nên có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng khoản nợ này.

Do đó, theo ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ. Từ đó có cơ sở chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng, buộc ông Trần Minh T có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng khoản nợ này.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Minh T phải chịu án phí theo giá nghạch. Ngân hàng không phải chịu án phí, được hoàn lại tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Điều 147, Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) B đối với bị đơn ông Trần Minh T.

Buộc ông Trần Minh T có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) B, tổng cộng tiền vốn, lãi là 154.962.426 đồng (một trăm năm mươi bốn triệu, chín trăm sáu mươi hai ngàn, bốn trăm hai mươi sáu đồng), trong đó: Vốn gốc 106.660.000 đồng; tiền lãi trong hạn (từ ngày 30/7/2017 đến ngày 08/6/2020) là 30.122.655 đồng; tiền lãi phạt chậm trả lãi (từ ngày 02/11/2017 đến ngày 08/6/2020) là 5.195.092 đồng; lãi quá hạn (từ ngày 02/11/2017 đến ngày 08/6/2020) là 12.984.679 đồng.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Minh T phải chịu 7.748.000 đ (bảy triệu, bảy trăm bốn mươi tám ngàn đồng) tiền án phí.

Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) B được hoàn lại tiền tạm ứng án phí 3.430.000 đồng (ba triệu, bốn trăm ba mươi ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu số TU/2017/0004814 ngày 09 tháng 10 năm 2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tịnh Biên.

3. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.

Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh của Ngân hàng cho vay.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

76
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp dân sự hợp đồng vay tài sản số 03/2020/DS-ST

Số hiệu:03/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tịnh Biên - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về