Bản án về tranh chấp của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn số 95/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 95/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2022 VỀ TRANH CHẤP CỦA NAM, NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Ngày 12 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 02/2022/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2022 về việc “Tranh chấp của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Huỳnh Văn H, sinh năm: 1978 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp CĐ, xã PhĐ, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Â, sinh năm: 1979 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp CĐ, xã PhĐ, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 07/12/2021 và tại phiên tòa, anh Huỳnh Văn H trình bày quan điểm và yêu cầu như sau:

- Về hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị Â chung sống với nhau như vợ, chồng từ năm 2001, có tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán nhưng không đăng ký kết hôn theo luật định. Trong quá trình chung sống, anh và chị Â luôn bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vả, không thể hòa hợp được với nhau. Trên thực tế anh và chị Â không còn chung sống như vợ chồng rất nhiều năm qua.

Từ nội dung trên, anh nhận thấy tình cảm của anh và chị Â không còn, không thể hàn gắn để tiếp tục chung sống và duy trì mối quan hệ vợ, chồng được nữa nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được chấm dứt quan hệ vợ, chồng với chị Â.

- Về con chung: Anh H xác định giữa anh và chị Â có 02 người con chung là Huỳnh Như H, sinh ngày 21/5/2002 và Huỳnh Vũ D, sinh ngày 01/8/2008, hiện các con của anh đã lớn, muốn chung sống với ai thì người đó nuôi, không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Anh H xác định giữa anh và chị Â không có tài sản chung.

- Về nợ chung: Anh H khai nhận giữa anh và chị Â không có nợ chung và không ai nợ lại anh, chị.

* Đối với chị Nguyễn Thị Â vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN

[1] Về tố tụng dân sự: Về loại việc và thẩm quyền của Toà án: Tranh chấp giữa anh Huỳnh Văn H và chị Nguyễn Thị Â là “Tranh chấp của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn” nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân được quy định tại khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Đối với việc vắng mặt của chị Â: Mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần đến phiên toà để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải cũng như tham gia phiên toà xét xử vụ án, thông qua anh ruột chị Â là ông Nguyễn Văn L và chị dâu chị Â là chị Trương Cẩm Nh nhận thay, có cam kết giao lại nhưng chị Â vẫn không có ý kiến phản hồi, đồng thời cũng không có mặt tại phiên toà để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị Â theo luật định.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Trên thực tế, anh Huỳnh Văn H và chị Nguyễn Thị Â có tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán, có chung sống với nhau như vợ, chồng từ năm 2001 đến 2020. Theo anh H trình bày, giữa anh và chị Â không đăng ký kết hôn, đồng thời xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thì anh H và chị Â không có đăng ký kết hôn. Do đó, quan hệ hôn nhân của anh H và chị Â đã vi phạm về đăng ký kết hôn được quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Cho nên việc kết hôn là không thỏa mãn về mặt hình thức, nay anh H có yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân do có nhiều mâu thuẫn, về mục đích hôn nhân không đạt. Bởi lẽ, trong thời gian chung sống, anh, chị luôn bất đồng quan điểm trong sinh hoạt gia đình và thường xuyên cải vã, gây bất hòa với nhau mà không bên nào có biện pháp gì để khắc phục tình trạng mâu thuẫn. Bên cạnh đó, anh H xác định tình cảm vợ, chồng giữa anh và chị Â không còn nên anh, chị đã tự ly thân nhiều năm qua.

Theo tinh thần tại điểm b khoản 3 của Nghị quyết 35 quy định: Kể từ ngày 01/01/2001 trở đi, nam và nữ chung sống với nhau như vợ, chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ, chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết. Mặt khác, căn cứ khoản 4 Điều 3 của Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp thì trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ, chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con ... thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 của Luật hôn nhân và gia đình.

Xét mâu thuẫn thực tế của anh H, chị Â đến mức trầm trọng, đời sống chung hiện tại cũng không còn nên mục đích hôn nhân không đạt được, đồng thời hôn nhân có vi phạm về mặt hình thức nên không được công nhận là vợ, chồng.

[3] Về con chung: Xét thấy cháu Huỳnh Như H, sinh ngày 21/5/2002 hiện đã thành niên nên không đặt ra xem xét việc nuôi con và cấp dưỡng là phù hợp. Đối với cháu Huỳnh Vũ D, sinh ngày 01/8/2008 hiện chung sống với anh H và có nguyện vọng tiếp tục chung sống với anh H nên giao cháu D cho anh H trực tiếp nuôi, anh H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét việc cấp dưỡng là có cơ sở.

[4] Về tài sản chung: Anh H xác định giữa anh và chị Â không có tài sản chung nên không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Anh H khai nhận giữa anh và chị Â không có nợ chung và không ai nợ lại anh, chị nên không đề cập giải quyết.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Anh H là nguyên đơn nên anh phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Anh H và chị Â được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 9, Điều 14, Điều 15 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ khoản 4 Điều 3 của Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1 - Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Huỳnh Văn H và chị Nguyễn Thị Â.

2 - Về con chung: Cháu Huỳnh Như H, sinh ngày 21/5/2002 hiện đã thành niên nên không đặt ra xem xét việc nuôi con và cấp dưỡng. Giao cháu Huỳnh Vũ D, sinh ngày 01/8/2008 cho anh H tiếp tục nuôi, không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con. Chị Â không trực tiếp nuôi con vẫn được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.

3 - Về tài sản chung: Anh H xác định không có nên không đặt ra xem xét.

4 - Về nợ chung: Anh H khai nhận giữa anh và chị Â không có nợ chung và không ai nợ lại anh, chị nên không đề cập giải quyết.

5 - Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Anh H phải chịu 300.000đ, ngày 05 tháng 01 năm 2022, anh H đã nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời theo biên lai sô: 4270 được đối trừ chuyển thu.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6 - Về quyền kháng cáo: Anh H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Â được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

422
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn số 95/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:95/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:12/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về