Bản án về tranh chấp của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn số 239/2020/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 239/2020/HNGĐ-ST NGÀY 01/07/2022 VỀ TRANH CHẤP CỦA NAM, NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Ngày 01 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Cà Mau, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 298/2022/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2022 về việc “Tranh chấp của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 251/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Đỗ Văn Tr, sinh năm: 1963 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp B, xã KL, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Bà Lê Thị Ch, sinh năm: 1965 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp B, xã KL, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện về việc xin ly hôn của ông Đỗ Văn Tr ngày 23/5/2022; biên bản hòa giải ngày 10/6/2022, các đương sự thống nhất trình bày quan điểm và yêu cầu như sau:

- Về hôn nhân: Ông Đỗ Văn Tr và bà Lê Thị Ch chung sống với nhau như vợ, chồng từ năm 1988, có tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán nhưng không đăng ký kết hôn theo luật định. Trong quá trình chung sống, ông Tr và bà Ch cho rằng vợ, chồng luôn bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vả, không thể hòa hợp được với nhau. Trên thực tế ông, bà không còn chung sống vợ, chồng đã 06 năm qua.

Từ nội dung trên, ông Tr, bà Ch nhận thấy tình cảm của ông, bà không còn, không thể hàn gắn để tiếp tục chung sống và duy trì mối quan hệ vợ, chồng được nữa nên ông, bà đều yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông, bà được chấm dứt quan hệ vợ, chồng.

- Về con chung: Ông Tr và bà Ch xác định giữa ông, bà có 04 người con chung là Đỗ Thanh Q, sinh năm 1989, Đỗ Thanh Tr, sinh năm 1990, Đỗ Văn G, sinh năm 1992, Đỗ Chí Ng, sinh năm 1998. Hiện các con ông, bà đã thành niên nên không đặt ra trách nhiệm nuôi dưỡng và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Ông Tr và bà Ch xác định tự thỏa thuận.

- Về nợ chung: Ông Tr và bà Ch khai nhận giữa ông, bà không có nợ chung và không ai nợ lại ông, bà.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng dân sự: Về loại việc và thẩm quyền của Toà án: Tranh chấp giữa ông Đỗ Văn Tr và bà Lê Thị Ch là “Tranh chấp của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn” nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân được quy định tại khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Đối với việc vắng mặt đương sự: Xét thấy ông Tr và bà Ch có yêu cầu xin được vắng mặt trong phiên tòa xét xử vụ án nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông Tr và bà Ch theo quy định.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Trên thực tế, ông Đỗ Văn Tr và bà Lê Thị Ch có tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán, có chung sống với nhau như vợ, chồng từ năm 1988 đến 2016. Theo ông Tr và bà Ch trình bày, giữa ông, bà không đăng ký kết hôn. Do đó, quan hệ hôn nhân của ông Tr và bà Ch đã vi phạm về đăng ký kết hôn được quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Cho nên việc kết hôn là không thỏa mãn về mặt hình thức, nay ông Tr và bà Ch có yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân do có nhiều mâu thuẫn, về mục đích hôn nhân không đạt. Bởi lẽ, trong thời gian chung sống, ông, bà luôn bất đồng quan điểm trong sinh hoạt gia đình và thường xuyên cải vã, gây bất hòa với nhau mà không bên nào có biện pháp gì để khắc phục tình trạng mâu thuẫn. Bên cạnh đó, ông Tr và bà Ch xác định tình cảm vợ, chồng giữa ông, bà không còn nên ông, bà đã tự ly thân 06 năm qua.

Theo tinh thần tại điểm b khoản 3 của Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 của Quốc hội quy định: Kể từ ngày 01/01/2001 trở đi, nam và nữ chung sống với nhau như vợ, chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ, chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết. Mặt khác, căn cứ khoản 4 Điều 3 của Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp thì trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ, chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý giải quyết và áp dụng Điều 9 và Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con ... thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 của Luật hôn nhân và gia đình.

Xét mâu thuẫn thực tế của ông, bà đến mức trầm trọng, đời sống chung hiện tại cũng không còn nên mục đích hôn nhân không đạt được, đồng thời hôn nhân có vi phạm về mặt hình thức nên không được công nhận là vợ, chồng.

[3] Về con chung: Xét thấy cháu Q, cháu Tr, cháu G, cháu Ng đã thành niên nên không đặt ra xem xét việc nuôi con và cấp dưỡng là phù hợp.

[4] Về tài sản chung: Ông Tr và bà Ch xác định giữa ông, bà có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận nên không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Ông Tr và bà Ch khai nhận giữa ông, bà không có nợ chung và không ai nợ lại ông, bà nên không đề cập giải quyết.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Ông Tr là nguyên đơn nên ông phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Ông Tr và bà Ch được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 9, Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ khoản 4 Điều 3 của Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1 - Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Đỗ Văn Tr và bà Lê Thị Ch.

2 - Về con chung: Hiện đã thành niên nên không đặt ra xem xét việc nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng.

3 - Về tài sản chung: Ông, bà xác định tự thỏa thuận nên không đặt ra xem xét.

4 - Về nợ chung: Ông Tr và bà Ch khai nhận giữa ông, bà không có nợ chung và không ai nợ lại ông, bà nên không đề cập giải quyết.

5 - Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Ông Tr phải chịu 300.000đ, ngày 24 tháng 5 năm 2022, ông Tr đã nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T theo biên lai sô: 4861 được đối trừ chuyển thu.

6 - Về quyền kháng cáo: Ông Tr và bà Ch được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn số 239/2020/HNGĐ-ST

Số hiệu:239/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về