TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 14/2023/LĐ-ST NGÀY 25/09/2023 VỀ TRANH CHẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI
Ngày 25 tháng 9 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số 21/2023/TLST-LĐ ngày 04 tháng 7 năm 2023 về: “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2023/QĐXXST-LĐ ngày 24 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2023/QĐST-DS ngày 80/9/2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà KTKN, sinh năm 1996; nơi thường trú: Ấp MT, xã MĐ, huy n CP, tỉnh AG; Địa chỉ liên lạc: T3, khu phố KH, phường TPK, thành phố TU, tỉnh BD, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty c phần thương mại sản xuất XNK HT; địa chỉ: Số 142 LTT, t 1, khu phố BPA, phường BC, thành phố TA, tỉnh BD.
Người đại diện hợp pháp: Ông NTTĐ, chức danh: T ng giám đốc, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 23/5/2023, bản tự khai ngày 28/7/2023 nguyên đơn bà KTKN trình bày:
Trước đây bà N có làm việc tại Công ty c phần thương mại sản xuất XNK HT (sau đây gọi tắt là Công ty HT), bà được Công ty HT ký hợp đồng lao động thời hạn 01 năm từ ngày 01/12/2021 đến ngày 30/11/2022, vị trí công việc là công nhân may. Từ khoảng cuối năm 2022 do tình hình sản xuất kinh doanh nên Công ty HT gặp nhiều khó khăn, bà N nghỉ thai sản từ cuối tháng 9 năm 2022. Sau khi hết thời gian nghỉ thai sản thì bà N cũng không vào công ty làm việc do hợp đồng lao động hết hạn, Công ty HT chậm đóng bảo hiểm xã hội cho bà kể từ tháng 4 năm 2022.
Theo đơn khởi kiện bà N yêu cầu Công ty HT đóng tiền bảo hiểm xã hội và chốt trả s bảo hiểm xã hội cho bà từ tháng 4 năm 2022 đến nay. Tuy nhiên, tại văn bản thay đ i yêu cầu khởi kiện bà N chỉ yêu cầu ông ty HT đóng tiền bảo hiểm xã hội và chốt trả s bảo hiểm xã hội cho bà từ tháng 4 năm 2022 đến tháng 9 năm 2022 do bà nghỉ thai sản từ tháng 10 năm 2022.
- Công ty c phần thương mại sản xuất XNK HT không có văn bản trình bày ý kiến và không tham gia tố tụng.
Ý kiến của đại diện Vi n Kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án: Thẩm phán, thư ký được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hi n đúng, đầy đủ các quy định tại Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về xét xử sơ thẩm.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật tố tụng, bị đơn chưa chấp hành pháp luật.
- Về nội dung: Căn cứ 48 Bộ luật lao động; các Điều 18, 19, 21, 22 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014; công văn số 288/CV-BHXH ngày 12/7/2023 của Bảo hiểm xã hội thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh chấp về bảo hiểm xã hội, buộc Công ty HT phải đóng tiền bảo hiểm xã hội và chốt trả s bảo hiểm xã hội cho bà từ tháng 4 năm 2022 đến tháng 9 năm 2022 cho bà N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật: Bà KTKN khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết Buộc Công ty c phần thương mại sản xuất XNK HT đóng tiền bảo hiểm xã hội và chốt trả s bảo hiểm xã hội cho bà từ tháng 4 năm 2022 đến tháng 9 năm 2022. Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan h pháp luật là “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội” loại tranh chấp được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng Dân sự.
[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn Công ty c phần thương mại sản xuất XNK HT có trụ sở tại địa chỉ 142 Lê Thị Trung, t 1, khu phố Bình Phước A, phường Bình Chuẩn, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thuận An theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3]. Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án thông báo và tống đạt các văn bản tố tụng nhưng bị đơn vắng mặt không tham gia tố tụng. việc vắng mặt của bị đơn trong quá trình tố tụng được xem là từ bỏ quyền trình bày, đưa ra chứng cứ, chứng minh để bảo v quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bà N có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung vụ án:
Theo công văn số 288/CV-BHXH ngày 12/7/2023 của Bảo hiểm xã hội Thuận An thì Công ty c phần thương mại sản xuất XNK HT có tham giam Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghi p, bảo hiểm tai nạn lao động – b nh nghề nghi p cho bà Khưu Thị Kiều N, sinh ngày 22/01/1996; căn cước công dân số 089196004442 mã số bảo hiểm xã hội: 7414198313 đến tháng 9 năm 2022, tháng 10 năm 2022 nghỉ thai sản. Công ty đã thanh toán đến tháng 3 năm 2022, hi n Bảo hiểm xã hội Thuận An chưa chốt s bảo hiểm xã hội cho bà Phượng do đơn vị còn nợ, số nợ tạm tính cho bà KTKN là 9.252.083 đồng.
Theo quy định tại Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 công ty có trách nhi m đóng bảo hiểm xã hội, tuy nhiên bị đơn đã không thực hi n việc nộp các khoản bảo hiểm xã hội cho nguyên đơn là đã vi phạm quy định tại Điều 17, Điều 19 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Đồng thời căn cứ Điều 48 Bộ luật lao động, người sử dụng lao động có trách nhi m chốt s bảo hiểm xã hội cho người lao động trong trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng nhưng đến nay Công ty vẫn chưa thực hi n việc chốt s bảo hiểm xã hội cho bà N là ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
Theo đơn khởi kiện bà N yêu cầu Công ty HT đóng tiền bảo hiểm xã hội và chốt trả s bảo hiểm xã hội cho bà từ tháng 4 năm 2022 đến nay. Tuy nhiên, tại văn bản thay đ i yêu cầu khởi kiện bà N chỉ yêu cầu ông ty HT đóng tiền bảo hiểm xã hội và chốt trả s bảo hiểm xã hội cho bà từ tháng 4 năm 2022 đến tháng 9 năm 2022 do bà nghỉ thai sản từ tháng 10 năm 2022 nên Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà N.
Từ nhận định trên, có cơ sở chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà KTKN.
[4] Xét đề nghị của Vi n Kiểm sát tại phiên toà là có căn cứ chấp nhận.
[5] Về án phí: Công ty c phần thương mại sản xuất - XNK HT phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Điểm d khoản 1 Điều 32; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự - Điều 48 Bộ luật lao động, - Các Điều 17, 18, 19, 21, 85, 86, khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ Ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà KTKN về việc Tranh chấp về bảo hiểm xã hội đối với bị đơn Công ty c phần thương mại sản xuất - XNK HT.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà KTKN về việc Tranh chấp về bảo hiểm xã hội đối với bị đơn Công ty c phần thương mại sản xuất - XNK HT.
3. Buộc Công ty c phần thương mại sản xuất - XNK HT phải phải truy đóng các khoản bảo hiểm xã hội và chốt s bảo hiểm xã hội cho bà Khưu Thị Kiều N, sinh ngày 22/01/1996; căn cước công dân số 089196004442, mã số bảo hiểm xã hội: 7414198313 4.Về án phí sơ thẩm:
Công ty c phần thương mại sản xuất - XNK HT phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.
Bản án về tranh chấp bảo hiểm xã hội số 14/2023/LĐ-ST
Số hiệu: | 14/2023/LĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Thuận An - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Lao động |
Ngày ban hành: | 25/09/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về