Bản án về tranh chấp bảo hiểm xã hội số 02/2023/LĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 02/2023/LĐ-ST NGÀY 31/05/2023 VỀ TRANH CHẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI

Ngày 31 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 05/2023/TLST- LĐ ngày 14 tháng 02 năm 2023 về việc “Tranh chấp bảo hiểm xã hội”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2023/QĐXXST-LĐ ngày 14 tháng 4 năm 2022, quyết định hoãn phiên tòa số 19/2022/QĐST-LĐ ngày 12 tháng 5 năm 2023, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1982;

Địa chỉ: số 3, lô B2, tổ 39, khu phố 11, phường T, thành phố B, tỉnh Đ.

2. Bị đơn: Công ty K.

Địa chỉ trụ sở: Cụm công nghiệp T - T, ấp Ông H, xã T, huyện V, tỉnh Đ.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Leung Tony Sai K –Chủ tịch hội đồng thành viên và bà Bùi Thị N – Tổng giám đốc.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bảo hiểm xã hội tỉnh Đ. Địa chỉ: Số 219 đường Hà Huy giáp, phường Q, thành phố B, tỉnh Đ. Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Minh T - Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Đinh Thị Phương H - Phó Chánh Văn phòng, (văn bản ủy quyền ngày 24/02/2023).

(Các đương sự vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim T trình bày:

Bà được tuyển dụng vào làm việc tại Công ty K từ ngày 23/7/2020, bà và công ty ký hợp đồng thời vụ, sau nhiều lần ký hợp đồng thời vụ thì công ty cho bà ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng. Quá trình làm việc hàng tháng công ty trừ lương của bà nộp tiền bảo hiểm xã hội theo quy định. Ngày 30/11/2022 bà viết đơn xin nghỉ việc và công ty cho bà nghỉ việc từ lúc này. Sau khi bà nghỉ việc công ty không đóng và chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bà theo quy định.

Bà khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công K đóng và chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bà từ tháng 01/2022 đến tháng 11/2022.

Ngày 11/4/2023 thay đổi yêu cầu khởi kiện, bà xin rút một phần yêu cầu khởi kiện buộc Công ty K đóng và chốt sổ bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2022 đến tháng 9/2022. Bà chỉ yêu cầu buộc Công ty K đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2022 đến tháng 11/2022.

* Bị đơn Công ty TNHH K đã được tống đạt các văn bản theo trình tự tố tụng nhưng không tham gia tố tụng và không cung cấp văn bản trình bày ý kiến về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án:

* Đại diện theo ủy quyền người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai là bà Đinh Thị Phương H có văn bản trình bày:

Bà Nguyễn Thị Kim T, sinh ngày 01/7/1982, mã số BHXH 4702026519 có quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội tại Công ty từ tháng 10/2021, Công ty K đã đóng bảo hiểm xã hội cho bà T đến tháng 9/2022, chưa đóng bảo hiểm xã hội cho bà T từ tháng 10/2022.

* Ý kiến của kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

- Về chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định tại các Điều: 239, 243, 248, 249, 250, 251, 253, 254, 256, 260 và Điều 263 của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

- Về chấp hành pháp luật của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình tại các Điều 70, 71, 72, 86, 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.

- Về nội dung của vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

Căn cứ vào quan hệ lao động và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Tòa án xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp bảo hiểm xã hội”;

Bị đơn Công ty K có trụ sở chính tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các bên đương sự theo quy định tại sự khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Nội dung vụ án:

[3.1] Công ty K là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án tống đạt các văn bản theo trình tự tố tụng nhưng không tham gia giải quyết vụ án, cũng không thực hiện nghĩa vụ chứng minh, cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử căn cứ vào chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ để giải quyết vụ án

[3.2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Bà T vào làm việc tại Công ty K từ ngày 23/7/2020 có ký hợp đồng thời vụ, sau nhiều lần ký hợp đồng thời vụ thì Công ty K ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng đối với bà T trên sự tự nguyện. Sau khi ký hợp đồng, bà T làm việc tại Công ty K và Công ty K có đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho bà T từ tháng 10/2021 theo quy định tại khoản 1 Điều 19 và khoản 2 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội.

Căn cứ ý kiến của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đ và bản ghi quá trình đóng bảo hiểm xã hội của bà T xác định: Bà Nguyễn Thị Kim T, sinh ngày 01/7/1982, mã số BHXH 4702026519 có quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội tại Công ty K từ tháng 10/2021, Công ty K đã đóng bảo hiểm xã hội cho bà T đến tháng 9/2022, chưa đóng bảo hiểm xã hội cho bà T từ tháng 10/2022.

Bà T nghỉ việc từ ngày 30/11/2022 nên thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho bà T phải tính đến hết tháng 11/2022. Như vậy, việc Công ty K trừ lương của bà T hàng tháng nhưng không trích nộp tiền bảo hiểm xã hội cho bà T, không xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho bà T là vi phạm quy định pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của bà T theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội, khoản 3 Điều 47 của Bộ luật Lao động nên yêu cầu khởi kiện của bà T là có căn cứ.

[3.3] Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim T. Buộc Công ty K phải đóng tiền bảo hiểm xã hội cho bà Nguyễn Thị Kim T tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đ từ tháng 10/2022 đến hết tháng 11/2022. Mức đóng và số tiền phải đóng được thực hiện theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội; Buộc Công ty K thực hiện xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội bà Nguyễn Thị Kim T theo quy định của pháp luật.

[3.4] Về yêu cầu buộc Công ty K đóng và chốt sổ bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2022 đến tháng 9/2022, ngày 11/4/2023 nguyên đơn đã rút yêu cầu này. Xét, việc rút một phần yêu cầu khởi kiện này là tự nguyện nên được chấp nhận, căn cứ các Điều 235, Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu khởi kiện này.

[4] Về án phí lao động sơ thẩm: Yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim T được chấp nhận nên bị đơn Công ty K phải chịu án phí lao động sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).

[5] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát là phù hợp nhận định trên của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

- Điểm d khoản 1 Điều 32; điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 91; Điều 147; khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235; Điều 238; Điều 244; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Khoản 3 Điều 47; Điều 186 của Bộ luật Lao động;

- Điều 18; khoản 1 Điều 19; khoản 2 và khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội;

- Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim T đối với bị đơn Công ty K về việc “Tranh chấp bảo hiểm xã hội”.

1.1 Buộc Công ty K phải đóng tiền bảo hiểm xã hội cho bà Nguyễn Thị Kim T tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai từ tháng 10/2022 đến hết tháng 11/2022.

Mức đóng và số tiền phải đóng được thực hiện theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.

1.2 Buộc Công ty K thực hiện xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho bà Nguyễn Thị Kim T theo quy định của pháp luật.

2. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim T về việc yêu cầu bị đơn Công ty K đóng và chốt sổ bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2022 đến tháng 9/2022.

3. Về án phí lao động sơ thẩm: Công ty K phải chịu số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng). Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim T được miễn nộp tạm ứng án phí, án phí theo quy định.

4. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

5. Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

61
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp bảo hiểm xã hội số 02/2023/LĐ-ST

Số hiệu:02/2023/LĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai
Lĩnh vực:Lao động
Ngày ban hành:31/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về