Bản án về tranh chấp bảo hiểm xã hội, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động số 54/2023/LĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 54/2023/LĐ-ST NGÀY 26/09/2023 VỀ TRANH CHẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI, ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Ngày 26 tháng 9 năm 2023 tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai; xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động sơ thẩm thụ lý số: 116/2023/TLST-LĐ ngày 19 tháng 6 năm 2023, về việc “Tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội”; theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/2023/QĐXXST-LĐ ngày 07 tháng 8 năm 2023, quyết định hoãn phiên tòa số 91/2023/QĐST-LĐ ngày 29 tháng 8 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn:

Bà Tống Thị M, sinh năm 1970; Địa chỉ: khu phố 4C, phường Trảng Dài, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn:

Ông Vũ Ngọc H, sinh năm 1977 (nơi cư trú: khu phố 6, phường Trung Dũng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai).

Bà Dương Thị T, sinh năm 1995 (nơi cư trú: phường Tân Phong, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai).

- Bị đơn: Công ty TNHH Sản Xuất Nội Thất M;

Địa chỉ: ấp Bình Chánh, xã Tân An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai;

Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Phúc T - Chức vụ Giám đốc.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án:

Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai; địa chỉ: Số 219 đường Hà Huy Giáp, phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai;

Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Minh T - Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Đinh Thị Phương H, sinh năm 1976 (cùng địa chỉ trên).

(Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tham gia tố tụng đại diện của nguyên đơn trình bày:

Từ tháng 3/2006, nguyên đơn làm công việc trong Công ty TNHH Tuấn Lộc, có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đến tháng 01/2020 công ty Tuấn Lộc đổi tên thành Công ty TNHH Sản Xuất Nội Thất M, làm việc trong Công ty là thủ kho, mức lương trước khi nghỉ việc 5.214.164 đồng/tháng. Vào ngày 05/11/2022 công ty có quyết định số 137/2022/QĐTV-AFM giải quyết cho thôi việc từ ngày 05/11/2022 nhưng nguyên đơn không có làm đơn xin nghỉ việc.

Hàng tháng công ty trừ lương để đóng BHXH nhưng công ty chỉ đóng BHTN, không đóng BHXH từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2022 nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Tuyên bố quyết định cho thôi việc số 137/2022/QĐTV- AFM ngày 05/11/2022 của Công ty TNHH Sản xuất nội thất M là trái pháp luật.

- Buộc bị đơn phải: Trả tiền lương trong những ngày không được làm việc từ ngày 05/11/2022 đến ngày Toà án xét xử; trả thêm 02 tháng lương do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; truy đóng BHYT, BHXH, BHTN trong những ngày không được làm việc từ ngày 05/11/2022 đến ngày Toà án xét xử; đóng BHXH từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2022 và xác nhận thời gian đóng bảo hiểm của nguyên đơn.

Đến ngày 06/9/2023 nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện, nội dung như sau: Nguyên đơn chỉ yêu cầu bị đơn phải đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2022 và xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội của nguyên đơn. Nguyên đơn rút các yêu cầu khởi kiện còn lại.

* Đối với bị đơn:

Bị đơn đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập tham gia tố tụng nhưng bị đơn không đến Tòa án để tham gia tố tụng trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án là Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai (bà Đinh Thị Phương H) trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn như sau:

Nguyên đơn có quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội tại Công ty TNHH sản xuất Nội thất M từ tháng 3/2006 đến tháng 11/2022; để xác nhận thời gian đóng BHXH (chốt sổ BHXH) thì Công ty TNHH sản xuất Nội thất M phải đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2022 theo quy định vào quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai quản lý.

* Ý kiến đề nghị của kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:

Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố Tụng dân sự.

Nguyên đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự theo các Điều 70, 71, 72, 86, 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự, không đến tham gia tố tụng theo thông báo triệu tập của Tòa án nên xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Giải quyết vụ án:

Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2022 và xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội của nguyên đơn là phù hợp ý kiến cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai và quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội, khoản 3 Điều 47 của Bộ luật Lao động nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện còn lại thì Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử phần yêu cầu này của nguyên đơn; bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án:

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án xác định quan hệ pháp luật có tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội”.

Bị đơn có trụ sở chính tại địa chỉ ..., xã Tân An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại điểm a, d khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Bên nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án gửi đơn đề nghị Tòa án xét xử vụ án vắng mặt đương sự; Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Hội đồng xét xử thống nhất ý kiến, xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

* Bên bị đơn không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự và chứng cứ đã được thẩm tra, tranh tụng tại phiên tòa để giải quyết vụ án.

Theo khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “ Một bên thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”.

* Ý kiến của bên nguyên đơn đối với tranh chấp về bảo hiểm xã hội phù hợp với tài liệu, ý kiến của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai. Như vậy, nguyên đơn và bị đơn có xác lập, thực hiện hợp đồng lao động hợp pháp thì bên bị đơn là người sử dụng lao động có trách nhiệm phải đóng tiền bảo hiểm xã hội, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội đối với nguyên đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 19 và khoản 2, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội và khoản 3 Điều 47 của Bộ luật Lao động nhưng bị đơn không đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2022 là xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn. Nguyên đơn khởi kiện vụ án phù hợp Điều 186, điểm g khoản 4 Điều 189 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Hội đồng xét xử đánh giá chứng như trên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn phải đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2022 theo quy định pháp luật vào quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai quản lý và thực hiện xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội đối với nguyên đơn theo quy định pháp luật.

- Nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với: Yêu cầu Tòa án tuyên bố quyết định giải quyết cho thôi việc của Công ty TNHH Sản Xuất Nội Thất M đối với nguyên đơn là trái pháp luật; buộc công ty phải bồi thường thiệt hại, trả tiền lương đối với nguyên đơn những ngày không được làm việc.

Nguyên đơn đã rút một phần yêu cầu khởi kiện nên Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn theo khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4] Về chi phí tố tụng:

Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận thì bị đơn Công ty TNHH Sản Xuất Nội Thất M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm giải quyết vụ án tranh chấp về lao động là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).

Nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

[5] Ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên là phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Điểm a, d khoản 1 Điều 32; điểm c khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 91; khoản 2 Điều 92; Điều 147; Điều 186, điểm g khoản 4 Điều 189; Điều 217; Điều 218; khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235; Điều 238; khoản 2 Điều 244; Điều 266; Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Khoản 3 Điều 47, Điều 186 của Bộ luật Lao động;

- Điều 18, khoản 1 Điều 19, khoản 2 khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội;

- Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Tống Thị M:

- Buộc bị đơn là Công ty TNHH Sản Xuất Nội Thất M phải đóng bảo hiểm xã hội đối với nguyên đơn Tống Thị M từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2022 theo quy định pháp luật vào quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai quản lý.

- Buộc Công ty TNHH Sản Xuất Nội Thất M thực hiện xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội đối với nguyên đơn theo quy định pháp luật.

2. Đình chỉ xét xử phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Yêu cầu Tòa án tuyên bố quyết định giải quyết cho thôi việc của bị đơn (Công ty TNHH Sản Xuất Nội Thất M) đối với nguyên đơn là trái pháp luật; buộc bị đơn phải bồi thường thiệt hại, trả tiền lương đối với nguyên đơn những ngày không được làm việc.

3. Bị đơn phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

4. Bản án này được thi hành theo quy định tại các Điều 2, 6, 7, 7a, 9, 30 của Luật Thi hành án dân sự.

5. Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc ngày Tòa án tống đạt Bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

5
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp bảo hiểm xã hội, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động số 54/2023/LĐ-ST

Số hiệu:54/2023/LĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai
Lĩnh vực:Lao động
Ngày ban hành: 26/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về