TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 04/2024/HS-ST NGÀY 20/02/2024 VỀ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH KHAI THÁC TÀI NGUYÊN
Ngày 20 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 07/2024/TLST-HS ngày 16 tháng 01 năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2024/QĐXXST-HS ngày 05 tháng 02 năm 2024 đối với bị cáo:
Họ và tên: Phạm Thanh T, sinh năm: 1989 tại huyện, tỉnh V.
Nơi cư trú: ấp P, xã P, huyện L, tỉnh V trình độ học vấn: 05/12; nghề nghiệp: làm thuê; dân tộc: kinh; giới tính: nam; tôn giáo: không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Phạm Văn T1 (chết) và bà Võ Thị C; có vợ Đinh Thị L và 02 người con, lớn nhất sinh năm 2016, nhỏ nhất sinh năm 2018; anh, chị, em ruột có 02 người, lớn nhất là bị cáo nhỏ nhất sinh năm 1997; tiền án: không.
Tiền sự: ngày 28/6/2022 bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh T Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số: 1793/QĐ-XPHC đối với Phạm Thanh T về hành vi “khai thác cát sông mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”, số tiền bị xử phạt là 88.000.000 đồng (chưa nộp phạt).
Bị cáo tại ngoại, có mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Phạm Thanh T đã bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh T ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi “khai thác cát sông mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của Cơ quan có thẩm quyền”, với số tiền 88.000.000 đồng, bị cáo T không có khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chưa thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt.
Ngày 13/8/2023, T và Nguyễn Minh T2 được anh Nguyễn Hùng V giao phương tiện số kiểm soát VS16032888 (do anh V thuê của ông Nguyễn Văn H) và số tiền 2.000.000 đồng để đi mua cát. Trong khi chờ gặp các phương tiện chở cát để mua thì T và T2 nảy sinh ý định hút cát trái phép để bán lấy tiền chia nhau tiêu xài và đồng ý cùng nhau thực hiện. Đến khoảng 19 giờ 25 phút ngày 13/8/2023, tại tọa độ số E, N01137595 thuộc thủy phận sông T, ấp A, xã A, huyện L, tỉnh V, Tổ kiểm tra của Phòng C2 Công an tỉnh V phát hiện bị cáo T , Nguyễn Minh T2 đang thực hiện hành vi khai thác cát sông trái phép bằng cách sử dụng phương tiện thủy nội (ghe sắt), không có biển số đăng ký, số kiểm soát VS16032888 trên phương tiện có trang bị hệ thống bơm hút, trực tiếp hút cát từ lòng sông lên khoang chứa của phương tiện. Tổ công tác của Phòng C2 Công an tỉnh V đã tiến hành lập biên bản, thu mẫu cát xác định khối lượng cát đã khai thác là 8,46m3.
Tại Kết luận giám định tư pháp số: 4686 ngày 02/11/2023 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh V kết luận: Mẫu tang vật là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Khoáng sản là C1.
Tại Kết luận định giá tài sản số: 68/KL-HĐ.ĐGTS ngày 01/11/2023 của Hội đồng định giá tài sản thường xuyên trong tố tụng hình sự tỉnh V, kết luận khối lượng 8,46m3 cát sông, tại thời điểm tháng 8/2023 có giá trị 507.600 đồng.
Ngày 14/11/2023, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh V đã khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can đối Phạm Thanh T về tội: Vi phạm quy định về khai thác tài nguyên theo quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ Luật Hình sự được sửa đổi bổ sung năm 2017.
Đối với Nguyễn Minh T2 chưa có tiền án, tiền sự và hành vi không cấu thành tội phạm, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh V đã chuyển hồ sơ vi phạm hành chính và tài liệu liên quan đến Cơ quan chức năng để xử lý theo thẩm quyền.
Về phương tiện dùng để khai thác cát là của ông Nguyễn Văn H có biển số đăng ký VL-14756, ông H có ký hợp đồng cho anh Nguyễn Hùng V thuê phương tiện, còn việc khai thác cát sông trái phép thì ông H hoàn toàn không biết, nên không xử lý.
Vật chứng: Cát sông có khối lượng 8,46m3 đang quản lý tại Công ty TNHH MTV T5 (Theo biên bản về việc giao, nhận vật chứng, tài sản ngày 11/01/2024).
Tại Bản cáo trạng số: 09/CT-VKSVL-P1 ngày 10 tháng 01 năm 2024 của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh V đã truy tố bị cáo Phạm Thanh T về tội “Vi phạm quy định về khai thác tài nguyên” theo đ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Hình sự.
Tại phiên tòa Bị cáo Phạm Thanh T thừa nhận: khoảng 19 giờ 25 phút ngày 13/8/2023, thuộc thủy phận sông T, ấp A, xã L, Huyện L, tỉnh V bị cáo đang thực hiện hành vi trực tiếp hút cát từ lòng sông lên khoang chứa của phương tiện khai thác cát sông trái phép bằng cách sử dụng phương tiện thủy nội (ghe sắt), không có biển số đăng ký, số kiểm soát VS16032888 trên phương tiện có trang bị hệ thống bơm hút thì bị Tổ công tác của Phòng C2 Công an tỉnh V tiến hành lập biên bản, thu mẫu cát xác định khối lượng cát đã khai thác là 8,46m3. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 227; các điểm h, i, s khoản 1 Điều 51, Điều 38 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Xử phạt bị cáo Phạm Thanh T 06 (sáu) tháng đến 09 (chín) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù của bị cáo tính từ ngày bị cáo chấp hành án.
Án phí hình sự sơ thẩm: Bị cáo phải nộp án phí hình sự sơ thẩm 200.000 đồng ( Hai trăm ngàn đồng).
Lời nói sau cùng của bị cáo: Bị cáo xin giảm nhẹ hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an tỉnh V, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh V, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về hành vi phạm tội của bị cáo: bị cáo Phạm Thanh T đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi “khai thác cát sông mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền”, với số tiền 88.000.000 đồng, bị cáo chưa thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt. Khoảng 19 giờ 25 phút ngày 13/8/2023, tại tọa độ số E, N01137595 thuộc thủy phận sông T, ấp A, xã A, huyện L, tỉnh V bị cáo T tiếp tục thực hiện hành vi trực tiếp hút cát từ lòng sông lên khoang chứa của phương tiện thủy nội (ghe sắt) có trang bị hệ thống bơm hút, khối lượng cát đã khai thác là 8,46m3 có giá trị 507.600 đồng. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh V truy tố bị cáo về tội “Vi phạm quy định về khai thác tài nguyên” theo đ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Hình sự là có căn cứ đúng người, đúng tội. [3] Về các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ: bị cáo phạm tội không có tình tiết tăng nặng, bị cáo có các tình tiết giảm nhẹ như: phạm tội nhưng gây thiệt hại không lớn, phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải được quy định tại điểm h, i, s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự, nên cũng cần xem xét giảm nhẹ cho bị cáo khi quyết định hình phạt
[4] Đối với hình phạt bổ sung: Bị cáo có hoàn cảnh khó khăn (mẹ bệnh tiểu đường, có hai con nhỏ) nên miễn hình phạt bổ sung cho bị cáo. [5] Đối với hành vi của anh Nguyễn Minh T2 chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm nên chỉ xử phạt vi phạm hành chính.
[6] Về xử lý vật chứng: đối với khối lượng cát sông cần thiết phải tịch thu sung quỹ nhà nước.
[7] Xét đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ chấp nhận.
[8] Về án phí: bị cáo Phạm Thanh T phải nộp theo quy định của pháp luật.
Bởi các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Tuyên bố bị cáo Phạm Thanh T phạm tội “Vi phạm quy định về khai thác tài nguyên”.
1/ Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 227; các điểm h, i, s khoản 1 Điều 51, Điều 38 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Xử phạt bị cáo Phạm Thanh T 06 (sáu) tháng tù. Thời gian chấp hành hình phạt tù của bị cáo tính từ ngày bị cáo chấp hành án.
2/ Căn cứ khoản 3 Điều 227 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Miễn hình phạt bổ sung cho bị cáo.
3/ Về xử lý vật chứng: Căn cứ Điều 47 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Tịch thu sung quỹ nhà nước cát sông có khối lượng 8,46m3 đang tạm giữ và gửi tại Công ty TNHH MTV T5. Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện L, tỉnh V theo biên bản giao nhận vật chứng ngày 11/01/2024 giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh V và Cục thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh L.
4/ Về án phí: áp dụng khoản 2 Điều 135; khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 23 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Buộc các bị cáo Phạm Thanh T phải nộp 200.000 đồng (Hai trăm nghìn) đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Án xử công khai sơ thẩm báo cho bị cáo biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. /.
Bản án về tội vi phạm quy định khai thác tài nguyên số 04/2024/HS-ST
Số hiệu: | 04/2024/HS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Ngày ban hành: | 20/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về