Bản án về tội trộm cắp tài sản số 90/2019/HS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 90/2019/HS-ST NGÀY 27/11/2019 VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN

Trong ngày 27 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án Toà án nhân dân huyện B, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 95/2019/TLST-HS ngày 08 tháng 11 năm 2019 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 95/2019/QĐXX-ST ngày 08 tháng 11 năm 2019 đối với bị cáo:

Họ và tên:

1/ Doanh Th Tr; sinh năm: 1993, tại Bắc Cạn.

Nơi cư trú: Thôn 1, xã Đ , huyện B, tỉnh Bình Phước.

Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Tày; Tôn giáo: Không. Nghề nghiệp: Làm rẫy; Trình độ học vấn: 7/12. Họ và tên cha: Doanh Th T Họ và tên mẹ: Bế Th S , Bị cáo có 2 anh chị em ruột, bị cáo nhỏ nhất trong gia đình.

Tiền án: 01 Ngày 26/4/2018 bị Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước xử phạt 07 tháng tù về tội Trộm cắp tài sản quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS năm 2015.

( Ngoài ra về nhân thân : Ngày 08/12/2010 bị Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước xử phạt 10 tháng tù nhưng cho hưởng án treo về tội "Trộm cắp tài sản" quy định tại khoản 1 Điều 138 BLHS năm 2009. ) Tiền sự: Ngày 23/02/2012 bị Công an huyện B, tỉnh Bình Phước xử phạt số tiền 1.500.000 đồng về hành vi Cố ý gây thương tích (chưa đóng phạt).

Bị cáo bị bắt tạm giam từ ngày 19 tháng 9 năm 2019 đến nay. (Có mặt)

2/ Đinh H D, ( tên gọi khác: Mùi); Sinh năm: 1999, tại Bình Phước. Nơi cư trú: Thôn 1, xã Đ , huyện B, tỉnh Bình Phước.

Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Phật. Nghề nghiệp: Làm rẫy; Trình độ học vấn: 6/12. Họ và tên cha: Đinh X Đ , Họ và tên mẹ: Nguyễn Th T, Bị cáo có 02 em ruột, bị cáo là con lớn nhất trong gia đình;

Tiền án: Không.

Tiền sự: Ngày 13/6/2019 bị Công an xã Đ , huyện B, tỉnh Bình Phước xử phạt số tiền 1.500.000 đồng về hành vi "Trộm cắp tài sản".

Bị cáo bị bắt tạm giam từ ngày 14 tháng 10 năm 2019 đến nay. ( Có mặt )

Những người tham gia tố tụng:

Bị hại: Hoàng Th Ngh; Sinh năm 1978 ( vắng mặt ) Địa chỉ: Thôn 4, xã Đ , huyện B, tỉnh Bình Phước.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

1/ Nguyễn V Q; Sinh năm 1968 ( vắng mặt ) Địa chỉ: Thôn 1, xã Đ , huyện B, tỉnh Bình Phước.

2/ Điểu Xuyên; Sinh năm 1989 ( vắng mặt ) Địa chỉ: thôn Đăk Xuyên, xã Đak Nhau, huyện B, tỉnh Bình Phước.

Người làm chứng: Điểu Th ; Sinh năm 1996 ( vắng mặt ) Địa chỉ: thôn Th Nh, xã Đ Nh, huyện B, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Qua các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và quá trình xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau :

1/Về hành vi pham tội: Vào khoảng 08 giờ 00 phút, ngày 18 tháng 6 năm 2019, Đinh H D điều khiển xe mô tô không biển kiểm soát chở Doanh Th Tr đi vào rẫy người dân để tìm kiếm trái sầu riêng để lấy. Khi cả hai đi đến rẫy của chị Hoàng Thị N thuộc thôn 4, xã Đ , huyện B, tỉnh Bình Phước thì phát hiện có 01 dàn máy phun thuốc gồm: 01 đầu máy xịt không rõ nhãn hiệu; 01 đầu bơm ký hiệu: PRESSURE 20 – 25 (Kg/cm2), CHEN LONG; 02 đoạn ống hút nước màu vàng (loại dây xịt thuốc) dài khoảng 02 mét; 01 dàn xatxi bằng kim loại dùng để kê máy xịt nên Dương nảy sinh ý định chiếm đoạt sau đó rủ T lấy bán lấy tiền tiêu xài thì T đồng ý. Lúc này T cùng Dương khiêng máy phun để lên xe mô tô sau đó T điều khiển xe chở Dương ngồi sau giữ máy đem đến nhà của ông Điểu Đê tại thôn 3, xã Đ , huyện B, tỉnh Bình Phước bán cho anh Điểu Xuyên với giá 1.000.000 đồng, lúc mua anh Xuyên không biết đây là tài sản phi pháp. Sau khi có tiền T cùng Dương đi mua ma túy để sử dụng (bút lục: 62; 106).

Ngoài ra vào ngày 30 tháng 6 năm 2019 Doanh Th Tr mượn xe mô tô biển kiểm soát: 70H7 – X của anh Nguyễn Văn Quang tiếp tục đi vào vườn rẫy của chị Hoàng Thị N thuộc thôn 4, xã Đ , huyện B, tỉnh Bình Phước lén lút chiếm đoạt 01 dàn máy phun thuốc gồm 01 đầu xịt hiệu Kasuco; 01 Pu ni + dây cu roa; 01 dàn xatxi bằng kim loại để kê máy. Sau khi chiếm đoạt được tài sản T đem về cầm cố cho anh Nguyễn Văn Quang với số tiền 1.000.000 đồng nói là tài sản của bạn T cần tiền nên nhờ cầm, anh Quang tin tưởng nên đồng ý (bút lục: 65; 130).

Tại bản Kết luận định giá tài sản số 33/KL-ĐG ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng định giá trong tố Tụng hình sự huyện B xác định tài sản tại thời điểm xảy ra vụ án có giá trị như sau:

01 máy xịt thuốc gồm 01 đầu máy xịt không rõ nhãn hiệu; 01 đầu bơm ký hiệu: PRESSURE 20 – 25 (Kg/cm2), OPERATON: 800 – 1200 (r.p.m) SUCTION 13 – 22 (L/min), REQIEUD POWED 3.0-5.5 (HP), POWER SPRAYER CL26C CHEN LONG; 02 đoạn ống hút nước màu vàng (loại dây xịt thuốc), dài khoảng 02 mét; 01 dài xatxi bằng kim loại dùng để kê mày xịt giá trị tài sản là 3.600.000 đồng (bút lục: 15).

Tại bản Kết luận định giá tài sản số 81/KL-ĐG ngày 14 tháng 10 năm 2019 của Hội đồng định giá trong tố Tụng hình sự huyện B xác định tài sản tại thời điểm xảy ra vụ án có giá trị như sau: 01 dàn máy phun thuốc gồm 01 đầu xịt hiệu Kasuco; 01 Pu ni + dây cu roa; 01 dàn xatxi bằng kim loại để kê máy, giá trị: 4.500.000 đồng. Tổng giá trị tài sản là 8.100.000 đồng (bút lục: 19).

2/ Các vấn đề khác của vụ án:

- Về vật chứng vụ án: Đã thu hồi và trả lại cho bị hại là chị Hoàng Thị N. Riêng đối với 01 xe mô tô (không có biển kiểm soát) của Dương dùng làm phương tiện phạm tội do hiện nay đã bị mất nên không thu hồi được để xử lý. Đối với xe mô tô biển kiểm soát: 70H7 – X Doanh Th Tr mượn của anh Nguyễn Văn Quang, anh Quang không biết T dùng làm phương tiện phạm tội nên không đề cập xử lý.

Về trách nhiệm dân sự: Bị hại hoàng Thị N đã nhận lại tài sản và không có yêu cầu gì thêm nên không đề cập giải quyết.

Tại Bản cáo trạng số 96 /CT – VKS ngày 06/11/2019 của Viện kiểm sát nhân dân huyện B truy tố bị cáo Doanh Th Tr, Đinh H D về tội “Trộm cắp tài sản” theo khoản 1 Điều 173 của Bộ luật hình sự.

Tại phiên tòa ý kiến của Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng pháp luật đối với Doanh Th Tr, Đinh H D như sau:

Về tội danh và hình phạt : Đề nghị tuyên bố bị cáo Doanh Th Tr và Đinh H D phạm tội “ Trộm cắp tài sản” theo 1 Điều 173 Bộ luật hình sự .

Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự điểm h, s khỏan 1 Điều 51, g, h, khoản 1 điều 52, 38 ; 17; 58 Bộ luật hình sự, xử phạt bị cáo Doanh Th Tr từ 2 đến 3 năm tù .

Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự điểm h, i, s khỏan 1 Điều 51, 38 ; 17; 58 Bộ luật hình sự, xử phạt bị cáo Đinh H D từ 9 đến 12 tháng tù.

Về vật chứng vụ án: Đã trả lại chủ sở hữu nên không xem xét.

Ý kiến về Quyết định truy tố: Bị cáo đồng ý với quyết định truy tố của Viện kiểm sát.

Lời nói sau cùng của bị cáo: Bị cáo xin giảm nhẹ hình phạt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy như sau :

1/ Về hành vi, quyết định tố tụng của: Cơ quan điều tra công an huyện B tỉnh Bình Phước, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện B tỉnh Bình Phước, Kiểm sát viên trong qua trình điều tra truy tố thực hiện đúng quy định Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa không có người nào có ý kiến đề nghị hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.

2/ Xác định tội danh:

Lời khai của bị cáo và bị hại hoàn toàn phù hợp với nhau nên có đủ cơ sở xác định hành vi của bị cáo Đinh H D và Doanh Th Tr như sau :

Ngày 18 tháng 6 năm 2019 Đinh H D và Doanh Th Tr vào rẫy của chị Hoàng Thị N thuộc thôn 4, xã Đ , huyện B, tỉnh Bình Phước lén lút chiếm đoạt tài sản 01 dàn máy phun thuốc gồm 01 đầu máy xịt không rõ nhãn hiệu; 01 đầu bơm ký hiệu: PRESSURE 20 – 25 (Kg/cm2), CHEN LONG; 02 đoạn ống hút nước màu vàng (loại dây xịt thuốc) dài khoảng 02 mét; 01 dàn sắt xi bằng kim loại dùng để kê máy xịt mang về bán cho anh Điểu Xuyên. Giá trị tài sản theo bản Kết luận định giá là 3.600.000 đ.

Ngày 30 tháng 6 năm 2019 Doanh Th Tr tiếp tục đi vào vườn rẫy của chị Hoàng Thị N lén lút chiếm đoạt 01 dàn máy phun thuốc gồm 01 đầu xịt hiệu Kasuco; 01 Pu ni + dây cu roa; 01 dàn xatxi bằng kim loại để kê máy mang về cầm cố cho anh Nguyễn Văn Quang. Giá trị tài sản theo bản Kết luận định giá là 4.500.000đ.

Các bị cáo có hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác, thực hiện với lỗi cố ý và có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự, nhận thức được hành vi của mình .

Hành vi của các bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm trực tiếp đến tài sản của người khác, đây là quyền về tài sản được pháp luật bảo vệ, hành vi của bị các cáo làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự tại địa phương.

Hậu quả bị cáo đã chiếm đoạt tài sản của bị hại Hoàng Thị N tổng trị giá 8.100.000đ.

Vì vậy hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của bị cáo Trần Văn Liêm và Doanh Th Tr đã phạm vào tội “Trộm cắp tài sản” theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự, các bị cáo tham gia vai trò đồng phạm giản đơn.

3/ Các tình tiết tặng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

Các tình tiết tặng nặng: Đối với bị cáo Doanh Th Tr phạm tội nhiều lần, tái phạm.

Đối với bị cáo Đinh H D không có tình tiết tăng nặng nhưng bị cáo có nhân thân xấu, ngày 13/6/2019 bị Công an xã Đ , huyện B, tỉnh Bình Phước xử phạt số tiền 1.500.000 đồng về hành vi "Trộm cắp tài sản".

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Các bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải.

Bị cáo Đinh H D phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, gây thiệt hại không lớn.

Sau khi xem xét hành vi phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, nhân thân của bị cáo, Hội đồng xét xử xét thấy cần phải xử lý phù hợp hành vi phạm tội để giáo dục bị cáo và răn đe giáo dục phòng ngừa chung.

4/ Về trách nhiệm dân sự: ông Nguyễn Văn Quang và anh Điểu Xuyên có cầm cố và mua tài sản do Doanh Th Tr và Đinh H D trộm cắm mà có và bán , tại phiên tòa ông Nguyễn Văn Quang và anh Điểu Xuyên vắng mặt , nên tách phần dân sự giải quyết vụ án khác khi có yêu cầu theo quy định pháp luật.

5/ Về vật chứng: Các vật chứng vụ án thu được, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện B đã trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

6/Về án phí: Buộc bị cáo Doanh Th Tr, Đinh H D mỗi bị cáo nộp 200.000đ án phí HSST theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1/ Về tội danh và hình phạt : Tuyên bố bị cáo Doanh Th Tr, Đinh H D phạm tội “Trộm cắp tài sản”.

- Áp dụng 1 Điều 173, điểm h,s khoản 1, Điều 51; điểm g, h khoản 1 điều 52, 38 , 17; 58 BLHS xử phạt bị cáo Doanh Th Tr 2 năm 6 tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày 19 tháng 9 năm 2019 .

- Áp dụng 1 Điều 173, điểm h, i, s khoản 1, Điều 51; 38 , 17, 58 BLHS xử phạt bị cáo Đinh H D 1 năm tù, thời hạn tù tính từ ngày 14 tháng 10 năm 2019.

2/ Về trách nhiệm dân sự: Tách phần dân sự của ông Nguyễn V Qg, anh Đ X và các bị cáo, giải quyết vụ án dân sự khác khi có yêu cầu theo quy định pháp luật.

3/ Về vật chứng: Các vật chứng vụ án thu được, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện B đã trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4/ Về án phí: Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí của Toà án. Buộc bị cáo Doanh Th Tr và Đinh H D mỗi bị cáo phải nộp 200.000đ án phí HSST.

Bị cáo có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án hình sự sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị hại, Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được trích lục bản án hoặc bản sao bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương nơi cư trú. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

59
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội trộm cắp tài sản số 90/2019/HS-ST

Số hiệu:90/2019/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Gia Mập - Bình Phước
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 27/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về