TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 53/2023/HS-ST NGÀY 27/03/2023 VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
Ngày 27 tháng 03 năm 2023, tại 02 điểm cầu gồm: Điểm cầu trung tâm tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc và điểm cầu thành phần tại Nhà tạm giữ - Công an huyện X xét xử sơ thẩm trực tuyến công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số: 154/2022/TLST-HS ngày 24 tháng 10 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 169/2022/QĐXXST-HS ngày 14 tháng 11 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 70/2022/HSST-QĐ ngày 29/11/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 75/2022/HSST-QĐ ngày 20/12/2022và Thông báo về thời gian, địa điểm mở phiên tòa số 66/2023/TB-TA ngày 02/3/2023 đối với bị cáo:
Đoàn Văn Đ, sinh năm 1984, tại Thái Bình; Nơi đăng ký thường trú và nơi ở hiện nay: Thôn E, xã N, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận. Nghề nghiệp: không; Trình độ học vấn: 01/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Đoàn Công Đ1 (đã chết) và bà Phạm Thị L (đã chết); Vợ, con: chưa có.
Tiền án: 04 - Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 27/HS-ST ngày 15/10/2003, bị Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận xử phạt 04 (bốn) năm tù, về tội “Trộm cắp tài sản”.
- Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 64/HS-ST ngày 22/7/2008, bị Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận xử phạt 05 (năm) năm 06 (sáu) tháng tù, về tội “Trộm cắp tài sản”. Chấp hành xong hình phạt tù ngày 30/7/2012.
- Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 119/2012/HSST ngày 21/12/2012, bị Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận xử phạt 03 (ba) năm tù, về tội “Trộm cắp tài sản”. Chấp hành xong hình phạt tù ngày 20/5/2015.
- Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 04/2016/HSST ngày 24/02/2016, bị Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận xử phạt 06 (sáu) năm tù, về tội “Cướp giật tài sản” và tội “Trộm cắp tài sản”. Chấp hành xong hình phạt tù ngày 29/01/2021.
Tiền sự: Không.
Nhân thân: Tại Bản án hình sự sơ thẩm số 76/2022/HS-ST ngày 07/11/2022, bị Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận xử phạt 02 (hai) năm tù, về tội “Trộm cắp tài sản”.
Bị cáo bị bắt, tạm giam từ ngày 12/7/2022. Bị cáo có mặt tại phiên tòa.
-Bị hại: Bà Đoàn Thị L1, sinh năm: 1969 (Vắng mặt) Nơi cư trú: ấp T, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Đoàn Văn Đ, sinh năm 1984, cư trú tại thôn E, xã N, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận là đối tượng không có nghề nghiệp, đã thực hiện hành vi phạm tội như sau: Vào khoảng 00 giờ 30 phút ngày 11/7/2022, Đ đi bộ một mình từ xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai về hướng huyện Đ, tỉnh Bình Thuận. Trên đường đi, Đảo quan sát xung quanh những nhà dân ven đường sơ hở trong việc quản lý tài sản thì sẽ trộm cắp tài sản. Đến khoảng 01 giờ cùng ngày, khi Đ đi đến địa phận ấp T, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai thì Đ phát hiện nhà của bà Đoàn Thị L1, sinh năm 1969, đang bật đèn điện sáng, Đ nhìn qua song cửa bằng gỗ nhà bà L1 thì phát hiện thấy có một xe mô tô nhãn hiệu Yamaha Jupiter màu vàng đen, biển số 60B- X đang để ở phòng khách và cửa phòng khách không khóa, không có người trông coi nên Đ đã lén lút đột nhập vào nhà bà L1 và thấy chìa khóa xe để trên ghế cách vị trí xe mô tô khoảng 01m và nhanh chóng lấy chìa khóa xe cắm vào ổ khóa xe mô tô rồi dắt xe mô tô đi ra tỉnh lộ 766 và nổ máy điều khiển xe chạy về địa bàn huyện Đ, tỉnh Bình Thuận và tiếp tục thực hiện một vụ trộm cắp tại địa bàn xã Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận. Đến sáng ngày 12/7/2022, Đ điều khiển xe mô tô nhãn hiệu Yamaha Jupiter màu vàng đen, biển số 60B- X đem đến gửi tại bãi xe Bệnh viện Đa khoa huyện Đ. Đến khoảng 16 giờ ngày 12/7/2022, Đ quay lại Bệnh viện Đa khoa huyện Đ để lấy xe thì bị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Đ, tỉnh Bình Thuận bắt giữ.
Tại bản kết luận định giá tài sản số 35/KL-HĐĐG ngày 16/8/2022 của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự thuộc Ủy ban nhân dân huyện X, kết luận:
Giá trị còn lại của xe mô tô nhãn hiệu Yamaha Jupiter màu vàng đen, biển số 60B- X đã qua sử dụng là 14.000.000 đồng Vật chứng thu giữ: 01 xe mô tô nhãn hiệu Yamaha Jupiter màu vàng đen, biển số 60B- X.
Trách nhiệm dân sự: Bị hại Đoàn Thị L1 đã nhận lại tài sản bị chiếm đoạt và không có yêu cầu gì thêm về dân sự.
Tại bản cáo trạng số: 157/CT-VKS-HS ngày 19 tháng 10 năm 2022, Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc truy tố bị cáo Đoàn Văn Đ về tội “Trộm cắp tài sản” được quy định tại điểm g khoản 2 Điều 173 Bộ luật hình sự.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Xuân Lộc giữ nguyên quan điểm truy tố bị cáo theo bản cáo trạng và đề nghị: Tuyên bố bị cáo Đoàn Văn Đ phạm tội “Trộm cắp tài sản” theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 173 Bộ luật hình sự. Tình tiết tăng nặng: không có. Tình tiết giảm nhẹ: Người phạm tội thành khẩn khai báo; tài sản đã thu hồi trả cho bị hại là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Đề nghị căn cứ điểm g khoản 2 Điều 173; điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51; Điều 38 Bộ luật hình sự xử phạt bị cáo Đoàn Văn Đ từ 03 năm đến 03 năm 06 tháng tù.
Bị cáo Đoàn Văn Đ nói lời sau cùng: Mong Hội đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tính hợp pháp của hành vi, Quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra cũng như tại phiên tòa bị cáo và không có người nào có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, Quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, Quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Tại phiên tòa, bị cáo Đoàn Văn Đ đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình. Lời khai nhận của bị cáo phù hợp với nội dung cáo trạng, lời khai của bị hại và các tài liệu, chứng cứ khác đã thu thập trong hồ sơ vụ án thể hiện: Vào ngày 11/7/2022, tại ấp T, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai; Đoàn Văn Đ đã có hành vi lén lút trộm cắp tài sản là 01 xe mô tô nhãn hiệu Yamaha Jupiter màu vàng đen, biển số 60B- X của bà Đoàn Thị L1 trị giá 14.000.000 đồng. Như vậy, Hội đồng xét xử đã có đủ căn cứ kết luận bị cáo Đoàn Văn Đ phạm tội “Trộm cắp tài sản”, tội phạm và hình phạt được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
Bị cáo Đoàn Văn Đ đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà còn phạm tội do cố ý nên thuộc trường hợp định khung hình phạt tái phạm nguy hiểm được quy định tại điểm g khoản 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
[3] Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản hợp pháp của người khác được pháp luật bảo vệ, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự tại địa phương. Bị cáo đã 04 lần bị kết án về hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác mà lại tiếp tục phạm tội thể hiện sự coi thường pháp luật của bị cáo. Do đó, cần áp dụng hình phạt tù nghiêm, tương xứng với hành vi phạm tội và nhân thân của bị cáo nhằm răn đe, giáo dục và phòng ngừa chung [4] Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
[5] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; tài sản đã thu hồi và trả lại cho bị hại, bị cáo có học vấn thấp nên tình trạng nhận thức pháp luật còn hạn chế là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).
[6] Về biện pháp tư pháp:
01 xe mô tô nhãn hiệu Yamaha Jupiter màu vàng đen, biển số 60B-X. Quá trình điều tra xác định, xe mô tô trên thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bị hại bà Đoàn Thị L1 nên Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện X đã trao trả lại cho bà L1 là phù hợp.
[7] Đề nghị của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[8] Về án phí: Bị cáo thực hiện hành vi phạm tội và bị kết án nên phải nộp án phí hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào điểm g khoản 2 Điều 173; điểm s khoản 1 và khoản 2 Điều 51; Điều 38; Điều 56 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017);
Tuyên bố bị cáo Đoàn Văn Đ phạm tội “Trộm cắp tài sản”.
1. Về hình phạt:
Xử phạt: Bị cáo Đoàn Văn Đ 03 (ba) năm tù.
Tổng hợp với hình phạt 02 (hai) năm tù về tội “Trộm cắp tài sản” tại Bản án số 76/2022/HS-ST ngày 07/11/2022 của Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận. Buộc bị cáo Đoàn Văn Đ phải chấp hành hình phạt chung của hai bản án là 05 (năm) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 12/7/2022.
2. Về án phí: Căn cứ Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Buộc bị cáo Đoàn Văn Đ phải nộp 200.000 đồng (Hai trăm ngàn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Bị cáo được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tội trộm cắp tài sản số 53/2023/HS-ST
Số hiệu: | 53/2023/HS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Ngày ban hành: | 27/03/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về