Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 74/2024/HS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 74/2024/HS-ST NGÀY 03/04/2024 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 03 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T là điểm cầu trung tâm và tại Trại tạm giam Công an thành phố H là điểm cầu thành phần, Tòa án nhân dân huyện T xét xử trực tuyến sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 52/2024/TLST-HS ngày 19 tháng 3 năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2024/QĐXXST-HS ngày 22 tháng 3 năm 2024 đối với bị cáo:

Lưu Văn H, sinh ngày 15 tháng 6 năm 1987 tại H. Nơi cư trú: Thôn Đ, xã H, huyện T, thành phố H; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: Lớp 12/12; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; giới tính: Nam; quốc tịch: Việt Nam; con ông Lưu Văn Q và bà Bùi Thị H;1 chưa có vợ, con; tiền án, tiền sự: Không; bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ từ ngày 15 tháng 12 năm 2023, chuyển tạm giam từ ngày 21 tháng 12 năm 2023 đến nay; có mặt.

- Người chứng kiến: Ông Nguyễn Văn T1, bà Nguyễn Thị Dương H2.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau: Khoảng 11 giờ 00 phút ngày 15 tháng 12 năm 2023, tổ công tác Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an huyện T kết hợp với Công an xã T2 làm nhiệm vụ tại khu vực thôn đường 10, xã T2, huyện T, thành phố H phát hiện Lưu Văn H có biểu hiện nghi vấn cất giấu trái phép chất ma túy. Tiến hành kiểm tra, lực lượng Công an thu giữ tại túi quần phía trước bên trái của H đang mặc 02 gói giấy chứa chất bột màu trắng (nghi chất ma túy); tạm giữ của H 01 chiếc xe mô tô biển kiểm soát 16L4-xxxx. Tổ công tác đã đưa H cùng vật chứng về trụ sở Công an xã T2 làm việc.

Khám xét khẩn cấp nơi ở và khu vực có liên quan của Lưu Văn H không thu giữ được đồ vật, tài liệu gì liên quan.

Tại Kết luận giám định số 1032/KL-KTHS ngày 18 tháng 12 năm 2023 của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an thành phố H kết luận: Chất bột màu trắng có trong 02 gói giấy thu giữ của Lưu Văn H là ma túy, có khối lượng 0,16 gam, là loại Heroine.

Tại Cơ quan điều tra, Lưu Văn H khai: Do bản thân nghiện ma túy nên H thường xuyên mua ma túy về sử dụng. Khoảng 10 giờ 00 phút ngày 15 tháng 12 năm 2023, H một mình điều khiển xe mô tô biển kiểm soát 16L4-xxxx một mình đi sang khu vực chân cầu B thuộc nội thành H mua của một người phụ nữ không quen biết 02 gói ma túy heroine với giá 200.000 đồng. Mua được ma túy, H cất giấu vào túi quần phía trước bên trái đang mặc rồi điều khiển xe đi về nhà tìm nơi sử dụng. Khi đến khu vực thôn đường 10, xã T2 thì bị lực lượng Công an phát hiện bắt quả tang, thu giữ vật chứng như trên.

Tại phiên tòa, bị cáo Lưu Văn H khai nhận hành vi cất giấu trái phép 0,16 gam Heroine mục đích để sử dụng cho bản thân thì bị phát hiện bắt quả tang. Bị cáo nhận thức hành vi phạm tội của mình là sai và mong Hội đồng xét xử xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo. Số tiền bị cáo dùng để mua ma túy là do bị cáo lao động mà có. Xe mô tô biển kiểm soát 16L4-xxxx thuộc sở hữu của chị Nguyễn Thị T3 là chị dâu của bị cáo.

Tại Cáo trạng số 74/CT-VKSTN ngày 19 tháng 3 năm 2024 của Viện Kiểm sát nhân dân huyện T truy tố bị cáo Lưu Văn H về tội: “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự.

Sau phần xét hỏi công khai tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T phân tích hành vi phạm tội, đánh giá tính chất vụ án, nêu các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, giữ nguyên quyết định truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử:

Về tội danh và hình phạt: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ luật Hình sự: Xử phạt bị cáo Lưu Văn H từ 15 đến 18 tháng tù về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Thời hạn chấp hành hình phạt tù của bị cáo tính từ ngày 15 tháng 12 năm 2023. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

Về vật chứng: Căn cứ Điều 47 Bộ luật Hình sự; Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự: Tịch thu tiêu hủy 0,08 gam ma túy Heroine còn lại sau giám định, vỏ bao bì. Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng Hình sự; Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016, bị cáo Lưu Văn H phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại gì nên các hành vi, quyết định tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

[2] Về tội danh: Lời khai của bị cáo Lưu Văn H tại phiên tòa phù hợp với lời khai của bị cáo tại Cơ quan điều tra, phù hợp với lời khai những người chứng kiến, phù hợp biên bản bắt người phạm tội quả tang, phù hợp với vật chứng thu giữ, phù hợp với Kết luận giám định số 1032/KL-KTHS ngày 18 tháng 12 năm 2023 của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an thành phố H, kết hợp với các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án có đủ căn cứ xác định: Khoảng 11 giờ 00 ngày 15 tháng 12 năm 2023, tại khu vực thôn đường 10, xã T2, huyện T, thành phố H, bị cáo Lưu Văn H đã có hành vi cất giấu trái phép 0,16 gam Heroine trong túi quần phía trước bên trái của H mục đích để sử dụng thì bị phát hiện, bắt quả tang, thu giữ vật chứng. Theo Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính Phủ thì Heroine là chất ma túy thuộc danh mục I, STT 09, danh mục các chất ma túy do Chính phủ ban hành. Bị cáo Lưu Văn H là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự, biết rõ hành vi của mình là vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố ý thực hiện. Vì vậy, hành vi cất giấu 0,16 gam ma túy Heroine trái phép mục đích để sử dụng của bị cáo Lưu Văn H đã phạm vào tội:“Tàng trữ trái phép chất ma tuý” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự. Viện kiểm sát nhân dân huyện T truy tố và đề nghị áp dụng đối với bị cáo theo tội danh và điều luật như trên là có căn cứ, đúng pháp luật.

[3] Về nhân thân và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bị cáo Lưu Văn Hà có nhân thân tốt, không có tiền án, tiền sự.

[3.1] Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo Lưu Văn H không phải chịu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

[3.2] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Tại cơ quan điều tra và tại phiên tòa bị cáo thành khẩn khai báo, nên bị cáo được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

[4] Tính chất vụ án là nghiêm trọng, hành vi phạm tội của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm đến chính sách độc quyền quản lý của Nhà nước về ma túy, gây mất trật tự trị an xã hội. Việc mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý không chỉ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, trí lực của con người, mà từ ma túy đã làm phát sinh nhiều tội phạm khác. Chính vì vậy, đối với hành vi phạm tội của bị cáo cần phải được xử phạt nghiêm khắc mới có tác dụng giáo dục bị cáo và phòng ngừa chung.

[5] Về hình phạt bổ sung: Xét thấy, bị cáo làm nghề tự do, thu nhập không ổn định, không có tài sản riêng nên không áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo.

[6] Về vật chứng: Lượng ma túy Heroine 0,08 gam còn lại sau giám định và vỏ bao bì được niêm phong trong một phong bì, dấu niêm phong số 1032MT/PC09. Ma túy là vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành, vỏ bao bì không còn giá trị sử dụng nên tịch thu tiêu hủy.

[6.1] Đối với xe mô tô biển kiểm soát 16L4-xxxx bị cáo sử dụng để đi mua ma túy thuộc sở hữu của chị Nguyễn Thị T3. Chị T3 không biết bị cáo sử dụng xe vào mục đích đi mua ma túy nên Cơ quan điều tra đã trả lại xe cho chị T3 là có căn cứ.

[7] Về những vấn đề khác: Trong vụ án này không làm rõ được người bán trái phép chất ma túy cho bị cáo Lưu Văn H nên không có căn cứ xử lý.

[8] Về án phí: Bị cáo Lưu Văn H bị kết án nên phải chịu án phí hình sự sơ thẩm.

[9] Về quyền kháng cáo: Bị cáo Lưu Văn H có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn pháp luật quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

-Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ luật Hình sự: Tuyên bố bị cáo Lưu Văn H phạm tội: “Tàng trữ trái phép chất ma túy” Xử phạt bị cáo Lưu Văn H 15 (Mười lăm) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù của bị cáo Lưu Văn H tính từ ngày 15 tháng 12 năm 2023. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo Lưu Văn H.

-Về vật chứng: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự: Tịch thu tiêu hủy: 0,08 gam Heroine cùng vỏ bao bì còn lại sau giám định được niêm phong trong một phong bì giấy, dấu niêm phong số 1032/MT/PC09.

(Đặc điểm vật chứng theo Biên Bản giao nhận vật chứng, tài sản ngày 15 tháng 3 năm 2024 giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện T và Chi cục Thi hành án dân sự huyện T).

-Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng Hình sự; Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016: Buộc bị cáo Lưu Văn H phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.

-Về quyền kháng cáo: Bị cáo có quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trong trường hợp bản án được thi hành án tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

23
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 74/2024/HS-ST

Số hiệu:74/2024/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 03/04/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về