Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 34/2022/HS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 34/2022/HS-ST NGÀY 25/11/2022 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 25 tháng 11 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số 30/2022/TLST-HS ngày 09 tháng 11 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 38/2022/QĐXXST-HS ngày 14 tháng 11 năm 2022 đối với bị cáo:

Lò Văn C, sinh năm 1995 tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; nơi cư trú: Bản K, xã Chiềng Khừa, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Thái; trình độ văn hoá: Lớp 5/12; nghề nghiệp: Trồng trọt; đảng phái, đoàn thể: Không; con ông Lò Văn C1, con bà Hà Thị X, chưa có vợ, con; tiền án, tiền sự: Không.

Bị bắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 23/9/2022 cho đến nay, có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 13 giờ ngày 23/9/2022, Lò Văn C mang theo số tiền 1.800.000 đồng đi bộ từ nhà ở bản bản Ông Lý, xã Chiềng Khừa, huyện Mộc Châu mục đích tìm mua ma túy sử dụng, đến nơi Lò Văn C gặp và hỏi mua được 02 túi nilon bên trong đựng các viên hồng phiến của một người phụ nữ dân tộc Mông không quen biết với giá 1.800.000 đồng, có được ma túy, C cất giấu trong người rồi đi về, trên đường về thì gặp tổ công tác công an huyện Mộc Châu kiểm tra, phát hiện, bắt quả tang, thu giữ vật chứng gồm: 02 túi nilon màu xanh bên đựng các viên nén màu hồng nghi là Methamphetamine.

Ngày 23/9/2022, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Mộc Châu tiến hành xác định khối lượng nghi là ma túy thu giữ của Lò Văn C: Túi thứ nhất chứa 100 viên có khối lượng 9,97 gam, lấy 0,5 viên có khối lượng 0,49 gam làm mẫu trưng cầu giám định, mẫu có ký hiệu C1; túi thứ hai chứa 108 viên có khối lượng 10,75 gam, lấy 0,5 viên có khối lượng 0,49 gam làm mẫu trưng cầu giám định, mẫu có ký hiệu C2.

Tại Kết luận giám định số 1575 ngày 26/9/2022 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Sơn La kết luận:“Mẫu gửi giám định ký hiệu C1, C2 là ma túy; loại Methamphetamine; khối lượng của mẫu gửi giám định C1 là 0,49 gam, khối lượng của mẫu gửi giám định C2 là 0,49 gam. Tổng khối lượng ma túy thu giữ là 20,72 gam loại Methamphetamine”.

Bản cáo trạng số 184/CT-VKS ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Viện Kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La truy tố Lò Văn C về tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy, theo điểm g khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu giữ nguyên cáo trạng truy tố, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Lò Văn C phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma tuý” và áp dụng các căn cứ pháp luật như sau:

- Áp dụng điểm g khoản 2 Điều 249; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

Tuyên bố bị cáo Lò Văn C phạm tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy.

Xử phạt bị cáo Lò Văn C từ 08 năm, 06 tháng đến 09 năm tù. Không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo.

- Về vật chứng: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:

Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì còn nguyên niêm phong bên trong đựng 01 túi nilon màu trắng ký hiệu L1 chứa 95 viên, 01 túi nilon màu trắng ký hiệu L2 chứa 103 viên, 02 túi nilon màu xanh và phong bì niêm phong ban đầu; 01 phong bì còn nguyên niêm phong bên trong đựng test thử ma túy của Lò Văn C.

Về án phí: Bị cáo cư trú ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của huyện Mộc Châu, căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 6 Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, đề nghị miễn án phí hình sự sơ thẩm đối với bị cáo Lò Văn C.

Sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm xử lý các vấn đề của vụ án, bị cáo hoàn toàn nhất trí với quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát. Bị cáo có lời nói sau cùng xin được giảm nhẹ mức hình phạt và không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

1 Về tố tụng: Hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an huyện Mộc Châu, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

2 Về tội danh: Tại phiên tòa bị cáo Lò Văn C khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình, số ma túy bị thu giữ là Heroine, có tổng khối lượng 20,72 gam, nguồn gốc do bị cáo mua của người phụ nữ không quen biết, để sử dụng cho bản thân. Bị cáo khẳng định việc khai báo tại tại phiên tòa ngày hôm nay là hoàn toàn tự nguyện và đúng với hành vi bị cáo đã thực hiện.

Xét lời khai của bị cáo phù hợp với biên bản bắt người phạm tội quả tang do tổ công tác Công an huyện Mộc Châu lập hồi 15 giờ 05 phút, ngày 23/9/2022; biên bản thu giữ vật chứng, biên bản mở niêm phong xác định khối lượng lấy mẫu giám định, bản kết luận giám định số 1575 ngày 26/9/2022 của phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Sơn La kết luận là chất ma túy, loại Methamphetamine. Lời khai của bị cáo phù hợp với lời khai của người chứng kiến và các tài liệu, chứng cứ của cơ quan điều tra đã thu thập được trong hồ sơ.

3 Khung hình phạt áp dụng: Bị cáo tàng trữ khối lượng 20,72 gam Heroine, do đó Lò Văn C đã vi phạm điểm g khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự, có mức hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Không có.

Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, bị cáo có ông nội là Lò Văn Tới có công trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước được tặng thưởng Huân chương kháng chiến hạng ba là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

Về nhân thân: Bị cáo là người có nhân thân xấu, là đối tượng nghiện hút chất ma tuy. Từ những đánh giá nêu trên Hội đồng xét xử xét thấy C thiết phải cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội một thời gian nhất định mới có tác dụng cải tạo, giáo dục đối với bị cáo, đồng thời mới có tác dụng răn đe, giáo dục và phòng ngừa tội phạm chung.

4 Vê hinh phat bô sung: Theo quy định tại khoản 5 Điều 249 Bộ luật Hình sự quy định người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy: Quá trình điều tra và xét hỏi công khai tại phiên tòa thấy rằng bị cáo là đối tượng nghiện chất ma túy, không có tài sản nên không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo là phù hợp.

5 Về vật chứng:

Đối với: 01 phong bì còn nguyên niêm phong bên trong đựng 01 túi nilon màu trắng ký hiệu L1 chứa 95 viên, 01 túi nilon màu trắng ký hiệu L2 chứa 103 viên, 02 túi nilon màu xanh và phong bì niêm phong ban đầu; 01 phong bì còn nguyên niêm phong bên trong đựng test thử ma túy của Lò Văn C. Xét là vật Nhà nước cấm tàng trữ, lưu hành cùng vật không còn giá trị sử. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự C tịch thu tiêu hủy.

6 Về các vấn đề khác:

Đối với người phụ nữ đã bán ma túy cho bị cáo như bị cáo đã khai, quá trình điều tra không xác định được lai lịch, địa chỉ, do đó không có căn cứ điều tra làm rõ, vì vậy buộc bị cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ số ma túy bị thu giữ.

7 Về án phí: Bị cáo cư trú ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của huyện Mộc Châu, căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 6 Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Miễn án phí hình sự sơ thẩm đối với bị cáo.

[8] Thơi han tam giam của bi cao còn trên 45 ngày do đó Hội đồng xét xử không ra Quyết định tạm giam sau phiên tòa đối với bị cáo.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 249; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

Tuyên bố bị cáo Lò Văn C phạm tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy. Xử phạt bị cáo Lò Văn C 08 (Tám) năm, 06 (Sáu) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 23/9/2022.

Không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo.

2. Về vật chứng: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:

Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì còn nguyên niêm phong bên trong đựng 01 túi nilon màu trắng ký hiệu L1 chứa 95 viên, 01 túi nilon màu trắng ký hiệu L2 chứa 103 viên, 02 túi nilon màu xanh và phong bì niêm phong ban đầu; 01 phong bì còn nguyên niêm phong bên trong đựng test thử ma túy của Lò Văn C.

3. Về án phí: Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 6 Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Miễn án phí hình sự sơ thẩm đối với bị cáo Lò Văn C.

Bị cáo có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

52
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 34/2022/HS-ST

Số hiệu:34/2022/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mộc Châu - Sơn La
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 25/11/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về