Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 202/2023/HS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 202/2023/HS-ST NGÀY 23/08/2023 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 23 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La xét xử công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số 208/2023/TLST-HS ngày 10 tháng 8 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 202/2023/QĐXXST-HS ngày 11 tháng 8 năm 2023 đối với bị cáo:

Giàng A N, sinh năm 1954 tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình; nơi cư trú: Bản C, xã Đông Sang, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; dân tộc: Mông; trình độ văn hoá: Không biết chữ; nghề nghiệp: Trồng trọt; đảng phái, đoàn thể: Không; con ông Giàng A N1 và bà Hàng Thị V (Đều đã chết); vợ Hờ Thị D, có 07 con; tiền án, tiền sự: Không;

Về nhân thân: Tại bản án hình sự sơ thẩm số 200/2018/HSST ngày 29/8/2018 Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu xử phạt 24 tháng tù về tội Mua bán trái phép chất ma túy, chấp hành xong án phí ngày 12/10/2018, chấp hành xong hình phạt tù ngày 21/10/2020 (Đã được xóa án tích).

Bị bắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 21/7/2023 cho đến nay, có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Hồi 16 giờ 00 phút, ngày 21/7/2023 tổ công tác Công an huyện Mộc Châu làm nhiệm vụ tại bản C, xã Đông Sang, huyện Mộc Châu tiến hành kiểm tra đối với Giàng A N đang đi bộ trên đường dân sinh. Qua kiểm tra phát hiện Giàng A N đang cất giấu trong túi áo ngực đang mặc 01 gói nilon màu xanh bên trong đựng 10 viên nén màu hồng, trên bề mặt mỗi viên đều có ký hiệu WY nghi là ma túy loại Methamphetamine, tổ công tác lập biên bản bắt người phạm tội quả tang, thu giữ vật chứng để điều tra, làm rõ.

Quá trình điều tra Giàng A N khai nhận: Bản thân nghiện chất ma túy, khoảng 14 giờ, ngày 21/7/2023 Giàng A N đi bộ trên đường dân sinh bản Co Sung, xã Đông Sang, huyện Mộc Châu mục đích tìm mua ma túy mang về sử dụng, tại đây Giàng A N gặp và hỏi mua được 10 viên hồng phiến với giá 500.000 đồng của một người phụ nữ dân tộc Mông không quen biết, có được ma túy N cất giấu trong túi áo đang mặc rồi tìm nơi sử dụng thì bị tổ công tác Công an huyện Mộc Châu phát hiện, bắt quả tang.

Ngày 21/7/2023, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La tiến hành xác định khối lượng 10 viên nén màu hồng thu giữ của Giàng A N được 0,92 gam, lấy 05 viên có khối lượng 0,43 làm mẫu trưng cầu giám định, mẫu có ký hiệu N.

Tại Kết luận giám định số 1809 ngày 25/7/2023 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Sơn La kết luận:“Mẫu gửi giám định ký hiệu N là ma túy; loại Methamphetamine; khối lượng của mẫu gửi giám định là 0,43 gam. Tổng khối lượng ma túy thu giữ là 0,92 gam, loại Methamphetamine.

Bản cáo trạng số 163/CT-VKS ngày 09 tháng 8 năm 2023 của Viện Kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La truy tố Giàng A N về tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy, theo điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu giữ nguyên cáo trạng truy tố, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo Giàng A N phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma tuý” và áp dụng các căn cứ pháp luật như sau:

- Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Giàng A N từ 30 tháng đến 36 tháng tù. Không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo.

- Về vật chứng: Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:

Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong đựng 05 viên nén màu hồng và phong bì niêm phong ban đầu; 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong đựng Test thử ma túy của Giàng A N.

Về án phí: Bị cáo là người cao tuổi và thuộc diện hộ nghèo, áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 6 Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Đề nghị miễn án phí hình sự sơ thẩm đối với bị cáo Giàng A N.

Sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm xử lý các vấn đề của vụ án, bị cáo hoàn toàn nhất trí với quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát. Bị cáo có lời nói sau cùng xin được giảm nhẹ mức hình phạt và đề nghị miễn án phí hình sự sơ thẩm, không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

1 Về tố tụng: Hành vi, quyết định tố tụng của Công an huyện Mộc Châu, Cơ quan điều tra Công an huyện Mộc Châu, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Mộc Châu, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

2 Về tội danh: Tại phiên tòa bị cáo Giàng A N khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình như đã khai tại cơ quan Điêu tra . Số ma túy bị thu giữ là Methamphetamine có khối lượng 0,92 gam, nguồn gốc do bị cáo mua của một người phụ nữ dân tộc Mông không quen biết mục đích để sử dụng cho bản thân Xét lời khai của bị cáo phù hợp với biên bản bắt người phạm tội quả tang do tổ công tác Công an huyện Mộc Châu lập hồi 08 giờ 00 phút, ngày 21/7/2023; biên bản thu giữ vật chứng, biên bản mở niêm phong xác định khối lượng lấy mẫu giám định, bản kết luận giám định số 1809 ngày 25/7/2023 của phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Sơn La kết luận là chất ma túy, loại Methamphetamine. Lời khai của bị cáo phù hợp với lời khai của người chứng kiến và các tài liệu, chứng cứ của cơ quan điều tra đã thu thập được trong hồ sơ.

3 Tội danh và khung hình phạt áp dụng: Bị cáo tàng trữ khối lượng 0,92 gam Methamphetamine, do đó Giàng A N đã vi phạm điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự, có mức hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự.

Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra và tại phiên tòa bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

Về nhân thân: Bị cáo Giàng A N đã bị Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu xử phạt 24 tháng tù về tội Mua bán trái phép chất ma túy (Đã được xóa án tích).

Từ những đánh giá nêu trên Hội đồng xét xử xét thấy cần thiết phải cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội một thời gian nhất định mới có tác dụng cải tạo, giáo dục đối với bị cáo, đồng thời mới có tác dụng răn đe, giáo dục và phòng ngừa tội phạm chung.

4 Vê hinh phat bô sung: Theo quy định tại khoản 5 Điều 249 Bộ luật Hình sự quy định người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy: Quá trình điều tra và xét hỏi công khai tại phiên tòa thấy rằng bị cáo là đối tượng nghiện chất ma túy, thuộc hộ nghèo, không có tài sản nên không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo là phù hợp.

5 Về vật chứng:

Đối với: 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong cso 05 viên nén màu hồng và phong bì niêm phong ban đầu; 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong đựng Test thử ma túy của Giàng A N. Xét là vật N nước cấm tàng trữ, lưu hành cùng vật không còn giá trị sử dụng. Căn cứ Điều 47 Bộ luật Hình sự; khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự, cần tịch thu tiêu hủy.

6 Về các vấn đề khác:

Đối với người phụ nữ dân tộc Mông đã bán ma túy cho bị cáo như bị cáo đã khai, quá trình điều tra không xác định được lai lịch, địa chỉ, do đó không có căn cứ điều tra làm rõ, vì vậy buộc bị cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ số ma túy bị thu giữ.

7 Về án phí: Bị cáo là người cao tuổi và thuộc diện hộ nghèo, tại phiên tòa bị cáo có ý kiến đề nghị miễn án phí cho bị cáo, căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 6 Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Do đó cần miễn án phí hình sự sơ thẩm và đối với bị cáo Giàng A N.

[8] Thơi han tam giam của bi cao còn dưới 45 ngày do đó Hội đồng xét xử ra Quyết định tạm giam 45 ngày đối với bị cáo để đảm bảo thi hành án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự. Tuyên bố bị cáo Giàng A N phạm tội: Tàng trữ trái phép chất ma túy. Xử phạt bị cáo Giàng A N 36 (Ba mươi sáu) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 21/7/2023.

Không áp dụng hình phạt bổ sung (Phạt tiền) đối với bị cáo.

2. Về vật chứng: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự:

Tịch thu tiêu hủy: 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong đựng túi nilon màu xanh có 05 viên nén màu hồng và vỏ gói niêm phong ban đầu; 01 phong bì còn nguyên niêm phong, bên trong đựng Test thử ma túy của Giàng A N.

3. Về án phí: Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 6 Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Miễn án phí hình sự sơ thẩm đối với bị cáo Giàng A N.

4. Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 331, 333 Bộ luật tố tụng hình sự.

Bị cáo được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

119
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 202/2023/HS-ST

Số hiệu:202/2023/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mộc Châu - Sơn La
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 23/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về