Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 06/2024/HS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 06/2024/HS-ST NGÀY 04/01/2024 VỀ TỘI TÀNG TRỮ TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 04 tháng 01 năm 2024, tại điểm cầu trung tâm trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, thành phố H xét xử sơ thẩm trực tuyến công khai vụ án hình sự thụ lý số: 177/2023/TLST-HS ngày 14 tháng 12 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 163/2023/QĐXXST-HS ngày 20 tháng 12 năm 2023 đối với bị cáo tại điểm cầu thành phần Trại tạm giam Công an thành phố H:

V, sinh ngày 27 tháng 7 năm 1972 tại thành phố H; Nơi thường trú: Thôn 8, xã L, huyện T, thành phố H; Nơi ở: Thôn 4, xã Thiên Hương, huyện T, thành phố H; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ văn hóa: 02/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Nguyễn Văn N (đã chết) và con bà Bùi Thị V, sinh năm 1945; Có vợ là chị Bùi Thị B, sinh năm 1974 và có ba con; Tiền án: Bản án số 19/2014/HSST ngày 05/3/2014 Tòa án nhân dân huyện T, thành phố H xử phạt 36 tháng tù về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy và phạt tiền 5.000.000 đồng sung quỹ Nhà nước, đã chấp hành xong hình phạt tù ngày 21/02/2016 và chưa thi hành xong tiền phạt sung quỹ Nhà nước; Tiền sự: Quyết định số 68/QĐ-TA ngày 14/6/2021 Tòa án nhân dân huyện T, thành phố H áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đã thi hành xong ngày 23/12/2022; Nhân thân: - Bản án số 134 HS/ST ngày 25/11/2004 Tòa án nhân dân huyện T, thành phố H và Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm số 15 QĐPT ngày 28/01/2005 Tòa án nhân dân thành phố H xử phạt 09 tháng tù về tội Trộm cắp tài sản. - Bản án số 34/2006/HSST ngày 23/03/2006 của Tòa án nhân dân huyện T, thành phố H xử phạt 09 tháng tù về tội Trộm cắp tài sản. - Quyết định số 448/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 Ủy ban nhân dân dân huyện T, thành phố H bắt buộc chữa bệnh cai nghiện ma tuý 24 tháng; Bị cáo bị tạm giữ từ ngày 29/8/2023 đến ngày 07/9/2023 chuyển tạm giam; có mặt.

- Điểm cầu thành phần tại Phòng xét xử trực tuyến - Trại tạm giam Công an thành phố H còn có:

Bà Nguyễn Thị L - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố H.

Ông Phạm Thế D - Kiểm tra viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố H.

Các ông Nguyễn Quang D, Vũ Biên C, Phạm Sơn N, Lê Đức A - Cán bộ Đội cảnh sát hỗ trợ tư pháp Công an huyện Thuỷ Nguyên, thành phố H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

V nghiện ma túy Heroine nên thường xuyên mua ma túy về để sử dụng. Khoảng 14 giờ 30 phút ngày 29/8/2023, V thuê một người lái xe ôm không quen biết chở V từ phòng trọ ở thôn 4, xã Thiên Hương, huyện T, thành phố H sang khu vực đường tàu nội thành H. Tại đây, người lái xe ôm đứng chờ bên ngoài còn V đi trong khu vực đường tàu gặp và mua của một người đàn ông không quen biết 100.000 đồng được 01 gói ma túy Heroine, được gói bằng một mảnh tờ tiền mệnh giá 1000 đồng. Mua được ma túy, V cất vào túi quần phía trước bên trái đang mặc rồi quay lại chỗ người lái xe ôm đang chờ và yêu cầu đưa về xã Thiên Hương. Khi đến khu vực ngã 3 Trịnh Xá, xã Thiên Hương, V xuống xe, trả tiền xe ôm rồi đi bộ về phòng trọ. Khoảng 15 giờ 35 phút ngày 29/8/2023 tại đường 352 thuộc địa phận thôn 6, xã Thiên Hương, huyện T, thành phố H tổ công tác Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an huyện Thuỷ Nguyên kết hợp cùng Công an xã Thiên Hương phát hiện V có biểu hiện nghi vấn cất giấu trái phép chất ma túy. Tiến hành kiểm tra, lực lượng Công an thu giữ tại túi quần phía trước bên trái của V 01 gói được gói bằng 1/2 tờ tiền mệnh giá 1.000 đồng chứa chất bột màu trắng nghi chất ma túy. Tổ công tác đưa V cùng vật chứng về trụ sở Công an xã Thiên Hương lập biên bản bắt người có hành vi phạm tội quả tang. Khám xét khẩn cấp nơi ở và khu vực có liên quan của V không thu giữ đồ vật, tài liệu gì liên quan.

Tại bản Kết luận giám định số 693/KL-KTHS ngày 05/9/2023 của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an thành phố H kết luận: Chất bột màu trắng thu giữ của V là ma túy, có khối lượng 0,22 gam, là loại Heroine.

Vật chứng của vụ án: Chất ma túy (0,13 gam Heroine), vỏ bao bì còn lại sau giám định được niêm phong trong 01 bì giấy, dấu niêm phong số 693MT/PC09.

Cáo trạng số 07/CT-VKSTN ngày 12 tháng 12 năm 2023 Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố H đã truy tố bị cáo V về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy theo điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự.

Tại phiên tòa:

Bị cáo trình bày đã thực hiện hành vi như nội dung nêu trên và đồng ý với tội danh mà Kiểm sát viên luận tội, kết tội đối với các bị cáo, đề nghị giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.

Kiểm sát viên đề nghị kết tội bị cáo theo toàn bộ nội dung bản cáo trạng và đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249, điểm h khoản 1 điều 52, điểm s khoản 1 Điều 51, Điều 38 của Bộ luật Hình sự, xử phạt bị cáo V với mức án từ 36 tháng tù đến 42 tháng tù về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo. Về xử lý vật chứng áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự và Điều 106 Bộ luật Tố tụng Hình sự tịch thu tiêu hủy chất ma túy (0,13 gam Heroine), vỏ bao bì còn lại sau giám định được niêm phong trong 01 bì giấy, dấu niêm phong số 693MT/PC09. Bị cáo phải nộp án phí hình sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

- Về tố tụng:

[1] Về hành vi tố tụng, quyết định tố tụng của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện T, Viện Kiểm sát nhân dân huyện T và người tiến hành tố tụng thuộc các cơ quan này trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Tại phiên tòa, bị cáo không có ý kiến về việc thu thập chứng cứ của cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

- Về tội phạm mà Viện kiểm sát truy tố đối với bị cáo:

[2] Lời khai của bị cáo tại phiên toà phù hợp với lời khai tại cơ quan điều tra, phù hợp biên bản bắt người phạm tội quả tang, lời khai của người làm chứng, người chứng kiến, kết luận giám định, vật chứng thu giữ và các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án. Vì vậy, đã có đủ cơ sở để kết luận như sau: Ngày 29/8/2023, bị cáo V có hành vi cất giấu trái phép chất ma tuý có khối lượng 0,22 gam, là loại Heroine, mục đích để sử dụng cho bản thân, bị phát hiện, bắt quả tang tại khu vực đường 352 thuộc địa phận thôn 6, xã Thiên Hương, huyện T, thành phố H. Nên hành vi của bị cáo V đủ yếu tố cấu thành tội Tàng trữ trái phép chất ma túy theo điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự. Cáo trạng số 07/CT-VKSTN ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Viện kiểm sát nhân dân huyện T truy tố bị cáo như đã nêu trên và lời luận tội, kết tội của Kiểm sát viên tại phiên tòa là đúng pháp luật.

- Về tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự, nhân thân của bị cáo và hình phạt áp dụng:

[3] Tính chất của vụ án là nghiêm trọng, hành vi phạm tội của bị cáo là nguy hiểm đã xâm phạm chế độ quản lý đặc biệt của Nhà nước về chất ma tuý gây mất trật tự trị an xã hội.

[4] Bị cáo đã bị kết án, chưa được xoá án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý nên xác định bị cáo tái phạm theo khoản 1 Điều 53 của Bộ luật Hình sự, do đó bị cáo bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Bị cáo thành khẩn khai báo và tỏ ra ăn năn hối cải nên các bị cáo có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

[5] Về nhân thân của bị cáo: Bị cáo là người nghiện ma tuý, đã nhiều lần bị kết án và xử lý hành chính nên xác định có nhân thân rất xấu.

[6] Về mức hình phạt áp dụng: Phải áp dụng hình phạt tù đối với bị cáo, như vậy mức hình phạt mà Kiểm sát viên đề nghị áp dụng đối với bị cáo là phù hợp.

[7] Tại khoản 5 Điều 249 của Bộ luật Hình sự quy định hình phạt bổ sung, do bị cáo có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, không có tài sản, thu nhập ổn định nên Hội đồng xét xử không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.

- Về những vấn đề khác:

[8] Về xử lý vật chứng áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự và Điều 106 Bộ luật Tố tụng Hình sự: Tịch thu tiêu huỷ chất ma túy (0,13 gam Heroine), vỏ bao bì còn lại sau giám định được niêm phong trong 01 bì giấy, dấu niêm phong số 693MT/PC09 là vật nhà nước cấm lưu hành, liên quan đến tội phạm.

[9] Trong vụ án này: Người chở xe ôm quá trình điều tra không xác định được tên tuổi, địa chỉ và không biết V đi mua và tàng trữ ma túy, đối tượng bán trái phép chất ma túy cho V quá trình điều tra không xác định được tên tuổi, địa chỉ nên không có cơ sở xử lý.

[10] Bị cáo phải nộp án phí hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 249, điểm h khoản 1 điều 52, điểm s khoản 1 Điều 51, Điều 38 của Bộ luật Hình sự, xử phạt: V 36 (ba mươi sáu) tháng tù về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy, thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị tạm giữ ngày 29/8/2023.

Về xử lý vật chứng áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự và Điều 106 Bộ luật Tố tụng Hình sự: Tịch thu tiêu huỷ chất ma túy (0,13 gam Heroine), vỏ bao bì còn lại sau giám định được niêm phong trong 01 bì giấy, dấu niêm phong số 693MT/PC09 (Theo Biên bản giao nhận vật chứng, tài sản ngày 13/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, thành phố H).

Về án phí áp dụng Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Buộc bị cáo V phải nộp 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.

Về quyền kháng cáo áp dụng Điều 331, Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự: Bị cáo có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

40
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số 06/2024/HS-ST

Số hiệu:06/2024/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành:04/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về