TÒA ÁNNHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BẢN ÁN 172/2024/HS-ST NGÀY 06/08/2024 VỀ TỘI MÔI GIỚI MẠI DÂM
Ngày 06 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội đã tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 162/2024/TLST – HS ngày 18 tháng 7 năm 2024 đối với bị cáo:
Họ và tên: Chu Thị Phương T Sinh năm 1994, Nơi thường trú: Khu ĐV, xã ĐL, huyện Cẩm Khê, Phú Thọ; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Văn hoá: 12/12;
Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không;
Họ và tên bố: Chu Đình S, sinh năm 1961; Họ và tên mẹ: Bùi Thị T; sinh năm 1965; Bị cáo là con duy nhất trong gia đình;
Tiền án, tiền sự: Không;
Danh chỉ bản số 280, do Công an quận Bắc Từ Liêm lập ngày 31/5/2024; Bị bắt trong trường hợp khẩn cấp ngày 23/5/2024.
Hiện đang tạm giam tại Trại tạm giam số 1 – Công an thành phố Hà Nội;
Có mặt tại phiên tòa.
Nội.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Hà Thủy T, sinh năm: 2000;
Nơi thường trú: Khu X, xã NĐ, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ;
Nơi cư trú: Số Y ngõ 858/3 KG, phường KG, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Vắng mặt tại phiên tòa.
2. Anh Cồ Việt T, sinh năm: 1983;
Nơi thường trú: Số C AD, phường YP, quận Tây Hồ, Hà Nội;
Nơi cư trú: Số Z, ngách 32/43 AD, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
Vắng mặt tại phiên tòa.
3. Anh Đinh Quang V, sinh năm: 1998;
Nơi thường trú: Thôn D, xã ĐM, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Khoảng 13 giờ ngày 23/05/2023, Công an phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm tiến hành kiểm tra nhà nghỉ DH tại số 3N1 ngõ 40 đường XL, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Thời điểm kiểm tra phát hiện tại phòng 5A2 có Hà Thủy T (Sinh năm: 2000; Nơi thường trú: Khu X, xã NĐ, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ) và Cồ Việt T (Sinh năm: 1983; Nơi thường trú: Số C AD, phường YP, quận Tây Hồ, Hà Nội); phòng 5A3 có Chu Thị Phương T và Đinh Quang V (Sinh năm: 1988; Nơi thường trú: Thôn D, xã ĐM, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội) đang mua bán dâm (quan hệ tình dục). Khai thác tại chỗ các đối tượng này khai nhận đến nhà nghỉ DH để mua bán dâm thông qua môi giới là Chu Thị Phương T. Tổ công tác đã tiến hành lập biên bản sự việc, thu giữ tang vật và đưa các đối tượng về trụ sở Công an làm rõ.
Qua lời khai của các đối tượng và vật chứng thu được xác định Chu Thị Phương T có hành vi môi giới mại dâm cho Hà Thuỷ T và Cồ Việt T hoạt động mua bán dâm nên ngày 23/5/2024, cơ quan điều tra đã ra Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp và Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp đối với Chu Thị Phương T để tiến hành điều tra làm rõ.
Vật chứng thu giữ:
Thu giữ của Chu Thị Phương T:
- 1.700.000 đồng tiền Việt Nam.
- 01 điện thoại di động iphone 7 plus màu vàng, lắp sim số 0964.424.X, đã qua sử dụng.
Thu giữ của Hà Thủy T:
- 2.000.000 đồng tiền Việt Nam.
- 01 điện thoại di động Iphone XS Max màu trắng, lắp sim số 0985.862.X, đã qua sử dụng.
Thu giữ của Cồ Việt T:
- 01 bao cao su đã qua sử dụng.
- 01 điện thoại di động Nokia T1288 màu đen, lắp sim số 0565686X, đã qua sử dụng.
Thu giữ của Đinh Quang V:
- 01 bao cao su đã qua sử dụng.
Thu giữ của Đặng Ánh T - chủ nhà nghỉ:
- 01 bộ Hợp đồng lao động.
- 01 bộ hợp đồng thuê nhà kinh doanh.
- 01 biên bản kiểm tra phòng cháy chữa cháy.
- 01 giấy chứng nhận điều kiện về an ninh trật tự.
Kiểm tra điện thoại của các đối tượng có các nội dung tin nhắn liên quan đến việc môi giới mua bán dâm.
Quá trình điều tra xác định:
Khoảng 12 giờ ngày 22/5/2024, Cồ Việt T và Đinh Quang V cùng nhau đi ăn uống rồi cùng nảy sinh ý định tìm gái bán dâm để mua dâm. Sau đó, T và V sử dụng tài khoản zalo tên “Koo” của T nhắn tin đến tài khoản zalo tên “Phương T” của Chu Thị Phương T để rủ T đi bán dâm và bảo T gọi thêm 01 gái bán dâm nữa. Thảo đồng ý và báo giá bán dâm của T là 1.500.000 đồng/lần. Sau đó, Thảo nhắn tin đến tài khoản zalo tên “Thủy T” của Hà Thủy T rủ T đi bán dâm cùng. T đồng ý và báo giá bán dâm là 2.000.000 đồng/ lần. Lúc này, Phương T báo lại giá bán dâm của Phương T cho Việt T và bảo Việt T cho thêm Phương T 200.000 đồng tiền công môi giới thì Tuấn đồng ý. Việt T góp 2.100.000 đồng còn Vinh góp 1.600.000 đồng. Tuấn hẹn T ngày 23/5/2024 đến quán nước tại phường XT, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội để nói chuyện rồi sẽ đi mua bán dâm. Khoảng 12 giờ ngày 23/05/2024, Phương T và Thuỷ T đến điểm hẹn gặp Việt T và V. Tại đây, Việt T đưa cho Phương T 1.700.000 đồng, trong đó 1.500.000 đồng là tiền Phương T bán dâm, còn 200.000 đồng là tiền công Phương T giới thiệu gái bán dâm và đưa 2.000.000 đồng tiền bán dâm của Thuỷ T. Phương T cầm tiền và đưa lại 2.000.000 đồng cho Thuỷ T. Sau đó, cả bốn người cùng đi vào nhà nghỉ DH số 3N1 ngõ 40 XL, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội để mua bán dâm. Phương T cùng V vào phòng 5A3; Thuỷ T cùng Việt T vào phòng 5A2. Khi Phương T và V, Thuỷ T và Việt T đang thực hiện hành vi mua bán dâm thì bị tổ công tác Công an phường Xuân Tảo kiểm tra phát hiện, lập biên bản thu giữ tang vật và đưa những người liên quan về trụ sở làm rõ.
Tại cơ quan điều tra, Chu Thị Phương T, Hà Thuỷ T, Cồ Việt T, Đinh Quang V khai nhận hành vi mua bán dâm như trên.
Chu Thị Phương T khai đây là lần đầu T môi giới mại dâm thì bị bắt. Nếu môi giới chót lọt, T được hưởng lợi 200.000 đồng. Phương T quen Việt T và Thuỷ T qua mạng xã hội. Thuỷ T là bạn cùng quê với Phương T.
Ngày 26/6/2024, cơ quan CSĐT- Công an quận Bắc Từ Liêm đã ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với Cồ Việt T, Đinh Quang V về hành vi mua dâm với mức phạt 1.500.000 đồng/01 người; Chu Thị Phương T, Hà Thủy T về hành vi bán dâm với mức phạt 400.000 đồng/1 người theo quy định tại khoản 1 Điều 24 và khoản 1 Điều 25 Nghị Định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ.
Đối với chủ nhà nghỉ DH: quá trình điều tra xác định việc cho khách thuê phòng thực hiện theo đúng quy định; khi cho khách thuê phòng không biết để hoạt động mại dâm nên cơ quan điều tra không xử lý.
Đối với các vật chứng cơ quan điều tra đã thu giữ liên quan đến hành vi phạm tội của các bị can nên cơ quan điều tra chuyển sang cơ quan thi hành án để xử lý theo luật định.
Tại Cáo trạng số 162/CT-VKS, ngày 17/7/2024, Viện kiểm sát nhân dân quận Bắc Từ Liêm đã truy tố bị cáo Chu Thị Phương T về tội “Môi giới mại dâm” theo quy định khoản 1 Điều 328 Bộ luật hình sự.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát giữ nguyên quyết định truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử:
Áp dụng khoản 1 Điều 328; điểm i, s khoản 1 - Điều 51; Điều 38 Bộ luật hình sự;
Xử phạt bị cáo Chu Thị Phương T mức án từ 6 đến 9 tháng tù; Không áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo; Tịch thu tiêu hủy 02 bao cao su đã qua sử dụng;
Tịch thu sung công quỹ số tiền 3.700.000 đồng; 01 điện thoại di động Iphone 7 plus màu vàng, lắp sim số: 0964.424.X, đã qua sử dụng; 01 điện thoại di động Iphone Xsmax màu trắng, lắp sim số: 0985.862.X, đã qua sử dụng; 01 điện thoại di động Nokia T1288 màu đen, lắp sim số: 0565686X, đã qua sử dụng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, bị cáo và những người tham gia tố tụng không có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị gì đối với hoạt động, hành vi tố tụng của các cơ quan tiến hành tố tụng; Cơ quan Cảnh sát điều tra, điều tra viên, Cơ quan kiểm sát, kiểm sát viên đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về quyền nghĩa vụ của mình, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng thời hạn, trình tự, thủ tục, đúng quy định của pháp luật.
[2] Lời khai của bị cáo tại phiên tòa phù hợp với lời khai của bị cáo tại cơ quan điều tra, người liên quan và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án đủ căn cứ xác định: Khoảng 13 giờ ngày 23/5/2024, tại nhà nghỉ DH ở số 3N1, ngõ 40 đường XL, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, Chu Thị Phương T đã có hành vi môi giới cho Hà Thủy T bán dâm cho Cồ Việt T với giá 2.000.000.000 đồng, T được hưởng lợi 200.000 đồng. Hành vi của bị cáo Phương T đủ yêu tố cấu thành tội “Môi giới mại dâm” được quy định tại Khoản 1 Điều 328 Bộ luật hình sự.
[3] Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm hại tới an toàn, trật tự công cộng, gây mất trật tự trị an xã hội. Mại dâm là một trong những tệ nạn xã hội gây nên tình trạng lây lan nhiều loại bệnh xã hội, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc nên hành vi phạm tội của các bị cáo cần được xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
[4] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bị cáo được hưởng các tình tiết giảm nhẹ là phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải. Đây là những tình tiết giảm nhẹ được quy định tại điểm i, s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự.
[5] Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không phải chịu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nào theo quy định của Bộ luật hình sự.
[6] Về nhân thân: Bị cáo có nhân thân tốt, lần đầu có hành vi vi phạm pháp luật và bị đưa ra xét xử.
[7]. Về hình phạt:
7.1. Về hình phạt chính: Xét tính chất, mức độ và hành vi phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ, nhân thân của bị cáo thấy cần áp dụng hình phạt tù có thời hạn, cách li bị cáo ra khỏi đời sống xã hội một thời gian mới đủ tác dụng giáo dục bị cáo và phòng ngừa chung.
7.2. Về hình phạt bổ sung: Bị cáo không có việc làm và thu nhập ổn định nên không áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền đối với bị cáo.
[8] Về vật chứng vụ án:
- Số tiền 3.700.000 đồng là tiền mua bán dâm và những chiếc điện thoại thu giữ gồm: 01 điện thoại di động Nokia T1288 màu đen, lắp số thuê bao 0565686X đã qua sử dụng; 01 điện thoại di động Iphone XSMax màu trắng, lắp sim số 0985862X đã qua sử dụng; 01 điện thoại di động Iphone 7 plus màu vàng, lắp sim số 0964424X, đã qua sử dụng thu giữ của bị cáo Chu Thị Phương T, Hà Thủy T, Cồ Việt T là phương tiện bị cáo Phương T, chị Thuỷ T và anh Việt T dùng để liên lạc môi giới mại dâm, mua bán dâm, liên quan điến tội phạm, có giá trị sử dụng cần tịch thu sung quỹ.
- Hai bao cao su đã qua sử dụng thu giữ của Cồ Việt T và Đinh Quang V liên quan đến tội phạm, không còn giá trị sử dụng, cần tịch thu tiêu hủy;
[8] Về án phí: Bị cáo bị kết án nên phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 136 của Bộ luật tố tụng hình sự và mức án phí phải nộp theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
1. Tuyên bố bị cáo Chu Thị Phương T phạm tội “Môi giới mại dâm”.
2. Điều luật áp dụng:
- Khoản 1 Điều 328; Điểm i, s, khoản 1 Điều 51; Điều 38; Điều 47 của Bộ luật hình sự;
- Điều 136, 168, 331, 333 của Bộ luật tố tụng hình sự;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
3. Hình phạt:
Xử phạt bị cáo Chu Thị Phương T 08 ( Tám) tháng tù. Thời hạn tù tính từ ngày 23/5/2024.
4. Các vấn đề khác.
4.1. Về Vật chứng:
- Tịch thu sung quỹ số tiền 3.700.000 đồng; 01 điện thoại di động Nokia T1288 màu đen, lắp số thuê bao 0565686X đã qua sử dụng; 01 điện thoại di động Iphone XSMax màu trắng, lắp sim số 0985862X đã qua sử dụng; 01 điện thoại di động Iphone 7 plus màu vàng, lắp sim số 0964424X, đã qua sử dụng.
- Tịch thu tiêu hủy hai bao cao su đã qua sử dụng thu giữ của Cồ Việt T và Đinh Quang V;
Chi tiết vật chứng theo Biên bản giao nhận vật chứng số 244/24 ngày 15/8/2024 giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Chi cục Thi hành án dân sự quận Bắc Từ Liêm.
4.2. Về án phí: Bị cáo phải nộp 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.
4.3. Về quyền kháng cáo: Bị cáo có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo phần liên quan của bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Bản án về tội môi giới mại dâm số 172/2024/HS-ST
| Số hiệu: | 172/2024/HS-ST |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Ngày ban hành: | 06/08/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về